Bàng hôi
Tên tiếng Việt: Bàng hôi.
Tên khoa học: Terminalia bellirica (Gaertn.) Roxb.
Họ: Combretaceae (Bàng).
Công dụng: Quả non sắc uống gây xổ. Quả chín được dùng chữa phù, ỉa chảy, đầy hơi, đau đầu.
Mô tả
- Cây to, cao 10-30m. Thân hình trụ có sẹo la rụng sếp gần nhau; lúc đầu có lông màu hung, sau nhẵn.
- Lá mọc so le hình bầu dục hoặc ellip, dài 14 – 20 cm, rộng 8 – 13 cm, gốc không đểu, đầu tròn, mép nguyên, hai mặt nhẵn; cuống lá dài 5 – 6 cm, nhẵn.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông dài 13cm, phủ đầy lông màu hung đỏ, hoa gồm hoa đực và hoa lưỡng tính, có rất nhiều lông; đài hình cúp, mặt ngoài có lông màu hung vàng, thùy hình tam giác, dài bằng ống đài; nhị 10, vượt ra ngoài đài, bao phấn khuyết ở đầu; bầu hình trụ, có lông, noãn đảo đính ở phía trên trên thành bầu.
- Quả gần hình trứng, phía dưới thắt lại thành cuống ngắn, đầu tròn, dài 3 cm, dày 2 cm, hơi có rãnh, có lông ngắn; hạt 1, hình cầu.
Phân bố sinh thái
Chi Terminalia L. có 11 loài đã biết ở Việt Nam trong đó có loài bàng hôi trên.
Bàng hôi phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Nam từ Quảng Trị trở vào, gồm Quảng Trị (Làng vây), Khánh Hoà (Hòn Hèo), Gia Lai (Mang Jang, Đắk Đoa), Đồng Nai (Bảo Chảnh), An Giang (Châu Đốc), Kiên Giang (Hà Tiên),…
Bộ phận sử dụng
Rễ, lá, hoa, nhựa, quả, chín đã được phơi khô.
Thành phần hoá học
- The Ali M. 1992, quả chứa ditriacontan-2-ol, tritriacontan-9-on, n-tritriacontan và fetratriacontan.
- Thịt quả chứa 21.4% tanin
- Nhân quả chứa 38,6% dầu béo (chiết xuất bằng ether dầu hỏa)
- Vỏ thân chứa 1,4 – 7% tanin, α- anyrin và acetat của nó, lipeol và acetat của nó và β – sitosterol
Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng virus: Cả cao nước và cao ethanol đều có tác dụng ức chế vi khuẩn: Salmonella typhi và S.typhimurium.
- Tác dụng chống stress: Chế phẩm bàng hôi, chiêu liêu, me rừng có tác dụng phục hồi những thay đổi do stress.
- Tác dụng bảo vệ ruột: Chế phẩm bàng hôi, chiêu liêu, me rừng có tác dụng bảo vệ ruột do tổn thương methotrexate (MTX)
- Tác dụng bảo vệ mạch, bảo vệ tim: Cao bàng hôi làm giảm cholesterol huyết làm giảm một phần xơ vữa ở động mạch chủ thỏ và làm giảm hàm lượng lipid ở gan và tim thỏ.
Tính vị công năng
Bàng hôi còn non có vị đắng chát có công năng gây xổ, khi chín có vị ngọt tính bình, có công năng bổ dưỡng, nhuận tràng, thanh nhiệt.
Công dụng
Quả non sắc uống gây xổ.
Quả chín được dùng chữa phù, ỉa chảy, đầy hơi, đau đầu. Ngày 3-9g sắc nước uống. Ăn nhiều nhân hạt bàng hôi sẽ gây buồn ngủ.
Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn