Tai chuột
Tên tiếng Việt: Tai chuột, Hạt bí, Qua tử kim, Mộc tiền, Muối qua (Tày), Co muối tẩu (Thái), Nhẩm nghin mía (Dao)
Tên khoa học:Dischidia acuminata Cost
Họ: Asclepiadaceae (Thiên lý)
Công dụng: Khí hư, viêm đường tiết niệu (cả cây sắc uống). Viêm tai, lậu, sưng tấy, tay lên chín mé, bỏng, thối tai, lợi sữa (Lá).
Mô tả cây
Cây tai chuột là một loại cây leo nhỏ, phụ sinh (epiphyte) nhẵn, có những rễ mọc bám vào cây khác hoặc trên đá vôi. Lá mẫm, màu xanh lục nhạt, trông như hơi mốc do có lông mịn. phiến lá hình thuôn dài, đầu hơi nhọn, phía cuống cũng hẹp và hơi nhọn, trông hơi giống hạt bí (do đó có tên cây hạt bí) hoặc hơi giống tai con chuột, dài 14-24mm, rộng 8-14mm, cuống dài 4-6mm. Hoa giống hình nhạc.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc phổ biến ở khắp nơi trong nước ta. Dùng toàn cây tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi hái về sao vàng sắc uống.
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
Công dụng và liều dùng
- Còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Người ta thường dùng để làm một vị thuốc mát có tác dụng thông tiểu tiện, chữa những trương hợp viêm ống tiểu tiện, bạch đới
- Liều dùng hằng ngày 20-30g dưới dạng thuốc sắc.
Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại:0869 111 269
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn