Cây đỗ trọng lâu nay được sử dụng khá phổ biến trong Đông y. Tại Việt Nam, mặc dù là thành phần quan trọng trong một số loại thuốc trị bệnh nhưng đỗ trọng vẫn chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về đặc điểm, nguồn gốc, tác dụng dược lý và trị bệnh của cây đỗ trọng.
1. Tìm hiểu chung
1.1 Tên gọi, danh pháp
- Tên tiếng Việt: Đỗ trọng, Dang ping (Tày).
- Tên khác: Tư trọng; Tư tiên; Mộc miên; Miên; Miên hoa; Ngọc ti bì; Loạn ngân ty; Quỷ tiên mộc; Hậu đỗ trọng; Diêm thủy sao; Đỗ trọng; Xuyên Đỗ trọng; Miên đỗ trọng.
- Tên khoa học: Eucommia ulmoides Oliv.
- Họ: Eucommiaceae (Đỗ trọng).
1.2 Nguồn gốc
Đỗ trọng thuộc nhóm cây thân gỗ nhỏ, còn được biết đến với danh pháp Eucommia ulmoides. Loài thực vật này có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Từng có thời kỳ, nó gần như bị tuyệt chủng. Tuy nhiên, sau này, trước sự ứng dụng ngày càng rộng rãi vào y học cổ truyền, số lượng đỗ trọng đã dần phục hồi và được trồng tại khá nhiều vùng của Trung Quốc.
Trong Y Học Cổ Truyền Trung Quốc, đỗ trọng từ lâu đã nằm trong danh sách 50 vị thuốc quý.
1.3 Đặc điểm tự nhiên
Tại Việt Nam, cây đỗ trọng mọc chủ yếu tại một số vùng núi tây bắc như Sa Pa, Lào Cai. Tuy nhiên, số lượng loài thực vật này tại nước ta chưa nhiều. Nguồn nguyên liệu sử dụng trong đông y hiện chủ yếu vẫn nhập khẩu từ Trung Quốc.
Cây đỗ trọng thường phát triển mạnh vào mùa hạ, thuộc loài thân gỗ không quá lớn nhưng cây lại khá thẳng. Vỏ cây tương đối mỏng, bên mặt trong của vỏ màu nâu đen nhạt hơn bên ngoài. Phía bên ngoài vỏ đỗ trọng màu xám, đan xen các sợi trắng giống như sợi tơ.
Đến giai đoạn trưởng thành, chiều cao của cây có thể đạt 15m. Lá cây mọc đơn, xung quanh lá có răng cưa.
Cây đỗ trọng có hoa nhưng hoa không phải lúc nào cũng nở rộ, hoa màu ánh lục. Sau khi hoa tàn, quả bắt đầu xuất hiện, mỗi quả lại chứa một hạt.
1.4 Thành phần hóa học trong cây đỗ trọng
Vỏ cây đỗ trọng được nhiều người nghiên cứu để sử dụng chất nhựa trong cây vì có tính chất như cao su. Trong vỏ cây có từ 3-7% chất có tính chất của gutta pecka. Trong lá cây đỗ trọng chỉ có khoảng 2% và trong quả có 27,34%. Chất gutta pecka ở nhiệt độ 45-700 có tính chất dẻo rất cao. Chúng có khả năng chịu được nước biển và độ cách điện cũng cao. Do vậy được sử dụng làm vật cách điện và để bọc dây điện ngầm dưới đáy biển.
Ngoài ra, chất gutta pecka trong cây đỗ trọng có chứa chất màu và anbumin, tinh dầu, chất béo và muối vô cơ. Tại bộ phận lá, tập trung khá nhiều tamin và nhựa cùng một số thành phần đặc biệt khác.
2. Tác dụng cây đỗ trọng
2.1 Tác dụng dược lý
Vỏ cây đỗ trọng chứa các thành phần được chứng minh là có khả năng ngăn chặn sự phát triển của chứng viêm khớp. Vì thế những loại thuốc chữa có thành phần như vỏ đỗ trọng đều rất tốt cho người mắc chứng viêm khớp cấp và mạn tính. Từ đó, hỗ trợ tăng cường sức khỏe xương khớp, hạn chế tình trạng thoái hóa khớp.
Bên cạnh đó, tác dụng dược lý của loài thực vật này còn đặc biệt tốt cho người mắc chứng bệnh liên quan đến thoái hóa thần kinh alzheimer. Trong một số loại thuốc điều trị alzheimer, người ta đã bổ sung thêm thành phần nguyên liệu từ cây đỗ trọng.
2.2. Tác dụng điều trị bệnh
Các bộ phận trên cây đỗ trọng hay đặc biệt là vỏ cây thường xuyên có mặt trong nhiều bài thuốc trị bệnh. Chẳng hạn như trị chứng thận hư, nhức mỏi cơ thể, tăng huyết áp, chứng tiểu đêm, rối loạn sinh lý nam,… Phụ nữ mang thai bị động thai cũng có thể áp dụng bài thuốc từ vỏ của loại cây này.
3. Các bài thuốc trị bệnh từ cây đỗ trọng
Cây đỗ trọng là một vị thuốc quý được sử dụng trong một số bài thuốc điều trị bệnh bao gồm:
- Đau vùng thắt lưng: Những vị thuốc bao gồm đỗ trọng, hạt quýt mỗi vị 80gram, sao và tán nhỏ, uống dần với thang nước muối và rượu. Hoặc có thể sử dụng tỳ giải, địa cốt bì sắc cách thủy với rượu để uống hàng ngày.
- Ra mồ hôi trộm: Đỗ trọng và mẫu lệ với số lượng bằng nhau sau đó tán nhỏ uống với rượu, mỗi lần một thìa.
- Trẻ bẩm sinh ốm yếu, trẻ bị co giật, hen suyễn, mất tiếng, lỵ mãn tính, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói hoặc chậm biết đi. Bài thuốc bao gồm các vị thuốc đó là đỗ trọng, sơn dược, thục địa, sơn thù, phục linh, ngưu tất mỗi vị 4 gram, mẫu đơn và trạch tả mỗi vị 3 gram, ngũ vị 2 gram, phụ tử chế 1,2 gram và nhục quế 0,8 gram. Sắc các vị thuốc lên và uống.
- Phụ nữ sảy thai nhiều lần: Đỗ trọng, ba kích, cẩu tích, thục địa, vú bò, đương quy. củ gai, tục đoạn, ý dĩ sao mỗi vị 10 gram, sắc uống và uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng.
- Thận yếu, mỏi gối, đau lưng, liệt dương: Đỗ trọng, ngư tất, đương quy, tục đoạn, thục địa, ba kích, cẩu tích, mạch môn, cốt toái bổ, hoài sơn mỗi vị 12 gram, sắc uống hoặc tán thành bột làm viên với mật ong, mỗi ngày sử dụng 15-20 gram, chia làm 2 lần. Hoặc sử dụng đỗ trọng và tỳ giải mỗi vị 16 gram, cẩu tích 20 gram, rễ gốc hạc, thỏ tỳ từ và rễ cỏ xước mỗi vị 12 gram, cốt toái bổ 16 gram, củ mài 25 gram, sắc các vị thuốc trên và uống.
4. Kiêng kỵ
Lưu ý rằng là những bài thuốc vừa tổng hợp trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Nếu có nhu cầu sử dụng đỗ trọng để điều trị bệnh, bạn cần ghi nhớ 3 thông tin quan trọng sau đây.
- Tuyệt đối không phối hợp chung đỗ trọng với huyền sâm, xà thoái.
- Người bị can thận hư, âm hư thì không nên dùng thuốc chứa đỗ trọng.
- Người bị xác định âm hư phần thận trọng trong quá trình sử dụng đỗ trọng, tốt nhất nên tham khảo trước ý kiến thầy thuốc, bác sĩ.
Đỗ trọng là loài thực vật có nguồn gốc từ đất nước Trung Quốc. Dược liệu chế biến từ loại thực vật này nằm trong top 50 bài thuốc quý của y học Trung Quốc. Vỏ cây đỗ trọng là thành phần quan trọng có mặt trong nhiều bài thuốc trị bệnh. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào chứa thành phần đỗ trọng, bạn phải thăm khám kỹ lưỡng và tham khảo tư vấn của bác sĩ.
Nguồn: Tổng hợp
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 0869 111 269
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn