Chạc Ba – Allophylus Cobbe (L.) Raeusch

Chạc ba

Chạc ba

Tên gọi khác: Ngoại mộc Nam Bộ, lù mù.

Tên khoa học: Allophylus cobbe (L.) Raeusch.

Họ: Bồ hòn (Sapindaceae).

Công dụng: Lá ba chạc phối hợp với một vị thuốc khác được dùng làm dễ đẻ trong trường hợp khó đẻ. Nước hãm rễ được uống để nhuận tràng.

Chạc ba

Mô tả

  • Cây bụi, cao 1-2m. Thân hình trụ, có nhiều lỗ bì, lúc đầu có lông sau nhẵn.
  • Lá kép 3 lá chét, mọc so le, hình bầu dục, dài 5 – 7 cm, rộng 1,5 – 3 cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép có răng cưa, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới có lông ở kẽ các gân, khi khô có màu nâu, lá chét tận cùng lớn hơn.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm đứng thẳng, cao khoảng 10 cm, dài bằng hoặc vượt hơn lá; hoa nhỏ, nhiều, màu trắng, đài nhỏ 4 răng, trang 4 cánh ngắn hơn đài, có vảy phủ nhiều lông: nhị 8, không lông, bầu có lông dày, màu trắng, 2 ô.
  • Quả hình trái xoan, khi chín màu vàng, đường kính 4-5mm.
  • Mùa hoa quả: tháng 7 – 9.

Phân bố, sinh thái

Chi Allophylus L., ở Việt Nam đã biết có 23 loài và 1 thứ (var.), phân bố rải rác khắp các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và cả ở vùng đất phèn ven biển. Loài chục ba trên đây mới chỉ thấy tỉnh Đồng Nai và ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh. Lưu ý rằng, trong loài này có 1 thứ (A.cobe (L) Raeusch var. velatinus Corner) phân bố rộng hơn, ở cả một số tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Trên thế giới, loài chạc ba phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Ấn Độ. Xrilanca, Thái Lan và Campuchia.

Chạc ba là cây ưa sáng, có thể chịu hạn tốt, thường mọc rải rác ở ven rừng thưa, đồi cây hoặc trong các lùm bụi ở bờ nương rẫy và ven đường đi. Cây ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên bởi hạt. Mặc dù cây có kích thước nhỏ, nhưng gỗ cứng nên thường bị chặt làm củi.

Bộ phận sử dụng

Lá.

Thành phần hoá học

Lá chứa inositol, amid của acid phenylacetic.

Tác dụng dược lý

Chạc ba có tác dụng ức chế sự phát triển của ấu trùng ở tuổi thứ tư ( sau lần lột xác thứ tư), của bọ cánh cứng cây đậu [Jay asingle U,LB et al., 2003: 5-8].

Công dụng

Lá chạc ba phối hợp với một vị thuốc khác được dùng làm dễ đẻ trong trường hợp khó đẻ. Nước hãm rễ được uống để nhuận tràng.

Lá và vỏ được dùng làm thuốc đắp trị thâm tím. Dịch ép từ lá làm thuốc trị bệnh nấm Candida. Lá còn được giã nát, hơ nóng đắp để chữa bong gân.

Rễ luộc đắp vào bụng trị đau dạ dày.

Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 1900 636 891
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x