Chanh trường
Tên tiếng Việt: Chanh trường, Cà xoắn, mác díp (Tày).
Tên khoa học: Solanum spirale Roxb.
Thuộc họ: Solanaceae (Cà).
Công dụng: Làm gia vị, chữa đau bụng trướng, phù thũng.
Mô tả cây:
- Cây nhỏ, cao 0,5-1m. Thân hơi dẹt, đôi khi hóa gỗ ở gốc, nhẵn bóng.
- Lá mọc so le, hình mác hoặc hình quả trám, gốc có phiến kéo dài đến tận cuống, đầu thuôn nhọn, mép nguyên, uốn lượn, hai mặt nhẵn; cuống lá dài 2-3cm.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm; hoa nhỏ màu trắng; đài hình chuông hoặc hình đấu, có 5 răng xẻ đến phần giữa ống, tràng 5 cánh nhọn, nhẵn; nhị 5, mở bằng đường nứt ngang.
- Quả mọng, hình cầu, nhẵn bóng, khi chín màu vàng nhạt, hạt nhiều, có góc.
- Mùa ra hoa: tháng 7-9. Mùa quả: tháng 10-2.
Phân bố sinh thái:
Chanh trường là cây thân thảo, thường mọc trên đất ẩm ở bờ rào vườn, trên các bãi hoang quanh làng, ven đường đi hoặc nương rẫy.
- Chanh trường có nguồn gốc ở châu Mỹ, phân bố rộng rãi ở 1 số vùng cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới châu Á bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Lào và Việt Nam…
- Ở Việt Nam, chanh trường thường gặp ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang,…
Bộ phận dùng: Lá và rễ thu hái quanh năm, dùng tươi hay sấy khô
Thành phần hóa học:
- Lá chanh trường chứa 1,29% alcaloid.
- Rễ chứa các glucoalcaloid, etiolin. Ngoài ra còn có solaspiralidin.
Tác dụng dược lý: Theo tài liệu nước ngoài (Ấn Độ), rễ cây chanh trường có tác dụng gây mê, gây ngủ và lợi tiểu.
Tính vị, công năng: Chanh trường có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, kiện vị
Công dụng:
Nhân dân thường dùng lá chanh trường chữa đau bụng, chướng bụng, phù thũng. Ngày dùng 6-12g lá khô dưới dạng thuốc sắc. Rễ được dùng chữa kinh nguyệt không đều với liều 10-12g/ngày, sắc nước uống.
Chanh trường ăn được, dùng làm gia vị.
Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại:1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn