Chứng Can Huyết Ứ Trệ

1. Khái niệm

Chứng Can huyết ứ trệ là chỉ Gan khí mất sự sơ tiết, khí uất lâu ngày dẫn đến chứng hậu huyết phận bị ứ trệ.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sắc mật xanh xạm không tươi, dưới sườn có hòn khối và đau, kèm theo các chứng trướng bụng, mỏi mệt, kém ăn, chất lưỡi đỏ tối, ven lưỡi có nốt ứ huyết, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền.

Chứng Can huyết ủ trệ thường gặp trong các bệnh Hiệp thống, Hoàng đản, Tích tụ, Can trước, Cổ trướng.

Cần chuẩn đoán phân biệt với các chựng vị quản ứ huyết, chứng dương minh ứ huyết.

2. Phân tích

Chứng Can huyết ứ gặp trong nhiều loại bệnh tật, có biểu hiện, lâm sàng khác nhau, phải phân tích, cho rõ ràng.

(Kim Qui yếu lược tâm điển), thuộc lọai Can uất mà ử, liên lụy đến Phế gây nên; điều trị nên hành khí tán trệ hoạt huyết, cho uống Toàn phúc hoa thăng (Kim Quỹ yếu lược) gia Hợp hoan, Bá tử nhân, Tý qua lạc.

Trong bệnh Tích tụ xuất hiện chứng Can huyết ứ trệ, phần nhiều có chứng trạng dưới sườn có hòn cục, mềm mà không rắn, hòn cục cố định không di chuyển, vừa trướng vừa đau, rêu lưỡi mỏng, mạch Huyền, v.v… nguyên nhân bệnh do Can uất khí trệ, tiếp theo là huyết ứ lâu ngày không tan, kết tụ thành hòn cục gây nên bệnh, điều trị theo pháp lý khí hoạt huyết tiêu tích, cho uống bài Kim linh tử tán (Tố Ván bệnh ca bảo mệnh tập) hợp với bài Thất tiếu tán (Cục phương) gia Thanh bì, Trần bì, Tam lãng, Nga truật v.v…

Chứng Can hũyết ứ trệ xuất hiện trong bệnh Cổ trướng, phần nhiều có các chứng trạng sắc mặt đen xạm, bụng to và rán đày, bụng nổi gân xanh, chân tay gầy còm, nặng hơn thì suyễn thở không nằm được, đại tiểu tiện không dễ dàng, chất lưỡi tía tối, mạch Tràm Huyền v.v… nguyên nhân bệnh do khí trệ huyết ứ, sau đó là nước ứ đọng, nước và ứ cấu kết mà thành bệnh, điều trị nên trì thấp tiêu đày, hoạt huyết trục thủy nếu là dương hư thì kèm theo thuốc ôn dương, có thể chọn dùng bài Quế chi khứ Thược dược gia Ma Tân Phụ tử thang (Kim Qui yếu lược) hợp với Cách hạ trục ứ thang (Ỵ lâm cải thác) gia giảm. Nếu là âm hư thì kèm theo thuốc dưỡng âm, chọn dùng Đào hồng tứ vật thang (Cục phương) hợp với bài Sơ tạc ẩm tử (Tế sinh phương) gia giảm.

3. Chuẩn đoán phân biệt

Chứng vị quản ứ huyết với chứng Can huyết ứ trệ: Can là Quyết âm, là tạng chứa huyết. Vị thuộc Dương minh là Phủ nhiều khí và nhiều huyết, cả hai phát bệnh đều dễ dàng từ khí phận mà vào huyết phận, nhất là biểu hiện chứng ứ huyết. Chứng vị quản ứ huyết lâm sàng phần nhiều có đặc điểm Vị quản đau cố định, đau như đùi đảm hoặc như dao cất, hoặc thấy thổ ra huyết đen tía, đại tiện phân đen như mực, chất lưỡi tía tối, mạch Tế Sắc. Chứng Can huyết ứ trệ lâm sàng có chứng trạng chủ yếu như đau sườn có hòn khối. Vị trí phát bệnh, triệu chứng bệnh đều khác nhau. Nếu Can bệnh phạm vị cũng có thế cùng xuất hiện chứng huyết ứ

Chứng Dương minh ứ huyết với chứng Can huyết ứ trệ: Cả hai chứng đều có biểu hiện Hoàng đản và ứ huyết.

Nói theo nguyên nhân và cơ chế bệnh, chứng Dương minh ứ huyết mà gặp ở bệnh Hoàng đản, nguyên nhân chính là do ôn nhiệt, vì nhiệt mà ứ, phần nhiều gặp trong ngoại cảm nhiệt bệnh. Chứng Can huyết ứ trệ tuy củng có Hoàng đản, nhưng nguyên nhân chính là do u, tif ủ mà sinh nhiệt lại kiêm Thấp hun đốt mà phát Hoàng, phần nhiêu gặp trong Nữ lao đản hoặc Can bệnh

4. Thời kỳ cuối

Bàn theo biểu hiện lâm sàng, Dương minh ứ huyết mà thấy Hoàng đản là do thấp nhiệt uất át nung náu mà ứ trệ ở lý, bệnh do khí phận và cả ộ Huỵết phận, nghiêng về Thực chứng, có đặc điểm là mầu vàng tươi sáng như quít chín, tiểu tiện không lợi, bụng hơi đầy, phát sốt. Chứng Can huyết ứ trệ mà thấy Hoàng đản lá do ứ mà đến nỗi thấp nhiệt nung nấu uất át lại kiêm cả chứng hậu Cân Thận hư, cho nên có đặc điểm là trên trán đen xạm, hoàng đản có màu tối xẫm, đại tiện phân đen có lúc nhão. Cả hai tuy đều có chứng trạng Hoàng đản nhưng căn cứ vào các phương diện màu vàng tối hay sáng, nhị tiện có thông lợi hay không, bệnh trình mới cũ dài ngày hay ngắn ngày… để chuẩn đoán phân biệt.

5. Trích dẫn y văn

Sườn đau như bị đau, nơi đau cố định, ấn vào đau tăng, mạch Huyền Sác hoặc Trầm Sác phàn nhiều do … ứ tích ở dưới sườn, da dẻ ở nơi đau có vệt xanh tía, nên lấy trục ứ làm chính, uống Phục nguyên hoạt huyết thang, trong phương có Sài hồ là thuốc dẫn kinh chứ không phải là mục đích sơ Can hoặc có thể dùng gia vị Tam thất tán (Hiếp thống – Trung y lâm chửng bị yếu).

Can lạc bị ngưng ứ thì Hiếp thống, đề phòng nổi giận và mất huyết (Hiếp thống – Lâm chửng chỉ nam y án).

Nguồn: Thầy Thuốc Của Bạn

  • CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH – Một Thành Viên của Tập Đoàn Zila Vietnam.
  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 1900 636 891
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x