Đương Quy – Cây Sâm Quý Với Nhiều Tác Dụng Trị Bệnh

Đương Quy - Cây Sâm Quý Với Nhiều Tác Dụng Trị Bệnh

Đương quy là một trong những dược liệu quý có tác dụng dược lý rất đa dạng. Từ lâu đã được nghiên cứu và sử dụng trong rất nhiều bài thuốc. Điển hình như trị vô kinh, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, đau nhức xương khớp, thiếu máu, cơ thể suy nhược, yếu mệt…

Tìm hiểu chung

1. Tên gọi, danh pháp

  • Tên Tiếng Việt: Đương quy.
  • Tên khác: Vân quy, Tần quy, Xuyên quy, Nhân sâm cho phụ nữ.
  • Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils. Họ: Apiaceae (Hoa tán).
  • Tên đồng nghĩa: Angelica polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv.

2. Đặc điểm tự nhiên

Đương quy là giống cây thân thảo lớn, sống lâu năm với chiều cao khoảng từ 40 – 60cm và có thể lên đến 1m khi cây ra hoa. Phần thân cây có màu tím, hình trụ và có rãnh dọc.

Lá mọc so le nhau và xẻ lông chim 3 lần, phần gốc lá phát triển thành bẹ to, đầu nhọn. Mép lá có răng cưa không đều nhau và chia thùy.

Hoa đương quy có màu trắng lục nhạt, mọc thành chùm ở phía ngọn cây. Nhị hoa dài và có đầu tròn. Quả bế dẹt và có rìa màu tím nhạt. Mùa hoa quả ở vào khoảng tháng 7 đến tháng 8. Toàn thân của cây có mùi thơm rất đặc biệt.

Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng
Hoa đương quy mọc thành từng chùm màu trắng

3. Bộ phận dùng

Phần rễ cây chính là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

4. Phân bố

Đa phần các giống đương quy đều có nguồn gốc từ các vùng khí hậu ôn đới. Điển hình nhất là ở Trung Quốc, cây thường mọc ở các vùng núi cao khoảng từ 2000 – 3000m với không khí ẩm mát.

Ở nước ta, loại dược liệu này được di thực và trồng khá phổ biến. Điển hình như ở các tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Lào Cai và một số tỉnh ở Tây Nguyên.

5. Thu hái và sơ chế

Chỉ thu hái khi dược liệu trồng được 3 tuổi trở lên. Thời điểm để đào rễ tốt nhất là vào mùa thu.

Sau khi thu hoạch sẽ tiến hành cắt bỏ phần lá và giữ lại phần rễ. Sau đó đem đi rửa sạch để loại bỏ hết đất cát và tạp chất. Có thể sao khô hoặc phơi khô để sử dụng dần.

Đương quy được phân thành 3 loại chính với cách chế biến khác nhau:

  • Quy đầu: Chỉ sử dụng phần đầu của rễ chính.
  • Quy thân: Là phần rễ đã được loại bỏ phần đầu và phần đuôi.
  • Quy vĩ: Chính là phần rễ phụ hay rễ nhánh.
Đương Quy: Loại Sâm Quý Chữa Bệnh Phụ Khoa
Phần rễ của đương quy sẽ được sử dụng làm vị thuốc chữa bệnh

6. Thành phần hóa học

Mốt số thành phần được ghi nhận có trong dược liệu bao gồm:

  • 0,2 – 0,4% tinh dầu
  • Acid hữu cơ
  • Coumarin
  • Polyacetylen
  • Polysachrid
  • Acid amin
  • Sterol
  • Vitamin B1,B12,E
  • Brefeldin
  • Một số nguyên tố vi lượng khác: Nhôm, đồng, kẽm, canxi, crom, magie…

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo đông y, sâm đương quy có vị ngọt, hơi đắng, hơi cay, tính ôn, mùi thơm. Vào 3 kinh tâm, can, tỳ, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, điều kinh, thống kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận tràng.

Đương quy là một vị thuốc rất phổ thông trong đông y. Nó là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời dùng trong nhiều đơn thuốc bổ và trị các bệnh khác. Trong Y học cổ truyền, đương quy được dùng điều trị chứng huyết hư trường táo, kinh nguyệt không đều, huyết ứ trệ, đau kinh, bế kinh; các bệnh thai tiền sản hậu, đau tê chân tay, tổn thương do té ngã, tâm can huyết hư; trị nhọt lở loét hoặc khái suyễn.

Theo Y học hiện đại

  • Tăng cường tuần hoàn máu: Dịch ngâm từ sâm đương quy có chứa vitamin B12 và aicd folic, hỗ trợ làm tăng huyết sắc tố và hồng cầu.
  • Kháng viêm, kháng khuẩn: Các hợp chất trong đương quy có khả năng kháng khuẩn và chống viêm, giúp chống lại các tác nhân gây bệnh và giảm viêm nhiễm trong cơ thể. Ngoài ra, loại dược liệu này còn có khả năng ức chế phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn và nhiều loại khuẩn khác
  • Tác động đối với tử cung: Cồn chiết xuất từ đương quy có tác dụng làm cổ tử cung cô lập hưng phấn. Đồng thời, làm tăng hoạt động co bóp của tử cung trong trường hợp áp lực cao.
  • Tăng cường hệ miễn dịch: Một số nghiên cứu cho thấy, đương quy có tác dụng làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào và tăng cường chuyển dạng lympho bào, giúp cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể.
  • Lợi tiểu: Trong đương quy có chứa hàm lượng đường mía cao, giúp kích thích cơ trơn của ruột non và bàng quang.

Ngoài ra, sâm đương quy còn có một số tác dụng khác như tăng lưu lượng máu, giảm đau, an thần, chống đông máu và ngăn ngừa glycogen trong gan giảm thấp.

Liều lượng và cách dùng đương quy

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng đương quy theo nhiều cách khác nhau. Phổ biến nhất là tán bột, sắc, làm hoàn hay làm tinh dầu.

Liều lượng được khuyến cáo cho một ngày là khoảng từ 5 – 15g. Tuy nhiên, tùy vào từng bài thuốc mà có thể sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ đương quy

Dược liệu đương quy được áp dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh
Dược liệu đương quy được áp dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh

1. Bài thuốc chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mồ hôi chảy mãi không hết

  • Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 16g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung. Cho tất cả các vị thuốc này vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày và nên uống khi còn ấm.
  • Bài thuốc 2: Cần 20g đương quy, 10g thục địa, 20g bạch thược, 15g xuyên khung. Đối với phụ nữ sau sinh bị bệnh nhiều có thể cho thêm đậu đen, ngưu tất, hoắc can khương, ích mẫu, bổ hoàng, trạch lan rồi sắc lấy nước uống.

2. Bài thuốc chữa các chứng ngoại cảm, phụ nữ bị nóng rét không khỏi

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g bạch truật, 4g bạch linh, 4g bạch thược, 4g sài hồ, 4g bạc hà, 4g chích thảo, 2,8g chi tử, 2,8g đơn bì.
  • Thực hiện: Các vị thuốc đem cho hết vào ấm rồi cho 1 lít nước vào sắc trên lửa nhỏ trong 20 phút. Bỏ phần bã và chia phần nước thuốc ra làm nhiều lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

3. Chữa rong kinh, rong huyết hay sảy thai ra máu không dứt ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 16g bạch thược, 12g sinh địa, 8g xuyên khung, 8g a giao, 8g cam thảo, 8g ngải diệp.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho hết vào ấm. Đổ thêm 800ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Khi lượng nước rút xuống còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống đúng 1 thang thuốc.

4. Bài thuốc chữa ngoại cảm, trong lạnh ngoài nóng, không khát, sợ rét

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g nhục quế, 12g bạch chỉ, 12g bạch linh, 12g xuyên khung, 12g cam thảo, 12g bạch thược, 8g bán hạ, 6g cát cánh, 3g thương truật, 3g trần bì, 2g can khương, 1,6g hậu phác.
  • Thực hiện: Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm sắc cùng 2 lít nước trên lửa nhỏ trong vòng 30 phút. Bỏ phần bã và dùng nước thuốc như nước lọc thường ngày. Liều lượng mỗi ngày chỉ 1 thang duy nhất.

5. Bài thuốc chữa táo bón, huyết nhiệt

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g thục địa, 4g đại hoàng, 4g cam thảo, 4g đào nhân, 3g sinh địa, 3g thăng ma và 1g hồng hoa.
  • Thực hiện: Các vị thuốc này cho hết vào ấm. Cho thêm 500ml nước vào sắc trên lửa nhỏ đến khi còn phân nửa thì ngưng. Chia lượng nước thuốc thu được làm 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày chỉ dùng 1 thang và tốt nhất nên uống khi thuốc còn nóng.

6. Bài thuốc thanh vị tán

  • Chuẩn bị: 1,6g đương quy, 1,6g thăng ma, 2g thăng ma, 1,2g hoàng liên, 1,2g mẫu đơn. Trường hợp đau nhiều có thể co thêm thạch cao.
  • Thực hiện: Các nguyên liệu đem cho hết vào ấm và cho thêm 500ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ đến khi chỉ còn 200ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ 1 thang.

7. Bài thuốc chữa ra mồ hôi trộm, mất ngủ, hơi thở ngắn

  • Chuẩn bị: 20g đương quy (rửa rượu), 12g thục địa (nướng), 12g liên nhục (sao), 12g bạch thược (sao mật), 6g nhân sâm (sao), 6g phục thần, 4g đơn sâm (rửa rượu), 4g mẫu đơn (rửa rượu), 4g a giao (sao phồng), 10g cao quy bản, 15 hạt ngũ vị (sao mật).
  • Thực hiện: Các vị thuốc đã qua sơ chế đem cho tất cả vào ấm. Tiến hành sắc trên lửa nhỏ với khoảng 1 lít nước cho đến khi còn phân nửa. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc uống 1 thang.

8. Bài thuốc chữa rút gân và đau sưng tinh hoàn

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 10g bạch thược, 4g đơn bì, 4g sài hồ, 4g chi tử (sao đen), 4g độc hoạt, 4g bạch truật (sao mật), 3,2g xuyên khung, 2g ô dược (sao), 2,8g ngô thù (sao mật rượu), 2,8g quất hạch (bỏ vỏ sao), 1,2g tiểu hồi.
  • Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm đổ thêm vào 800ml nước. Tiến hành sắc trên bếp đến khi còn 300ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.

9. Bài thuốc chữa gầy yếu, sốt về chiều, thiếu máu

  • Chuẩn bị: 20g đương quy, 40g thục địa, 12g nhân sâm, 8g đan sâm, 4g viên chí, 4g táo nhân (sao đen), vài lát gừng tươi.
  • Thực hiện: Cho hết nguyên liệu vào ấm sắc chung với khoảng 500ml nước. Khi nước rút còn khoảng 200ml thì tắt bếp. Chia thuốc ra làm 2 lần uống trong ngày, uống khi còn ấm. Liều lượng mỗi ngày chỉ dùng đúng 1 thang.

10. Bài thuốc lương huyết tán tà phương

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 12g sinh địa, 6g bạch thược, 4g xuyên khung, 4g đan sâm, 4g mẫu đơn, 4g huyền sâm, 4g sài hồ, 3,2g bạc hà, 2g chích thảo, 3 lát gừng tươi.
  • Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem cho hết vào ấm sắc cùng với 600ml nước. Đến khi lượng nước chỉ còn 300ml là đạt. Chia làm 3 lần uống trong ngày với liêu dùng mỗi ngày chỉ 1 thang. Bài thuốc này giúp chữa cảm mạo, sốt cao, đau mình, nhức đầu, khát nước…

11. Bài thuốc chữa đại tiện táo (dùng cho người huyết hư gầy khô)

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 20g sinh địa, 12g bạch thược, 8g xuyên khung, 4g chỉ xác, 4g đại hoàng (tẩm rượu).
  • Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm rồi cho thêm 700ml nước. Sắc trên lửa nhỏ đến khi lượng nước chỉ còn phân nửa là đạt. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

12. Bài thuốc bổ tỳ vị trị bệnh suy yếu

  • Chuẩn bị: 40g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch truật (tẩm sữa sao), 4g nhục thung dung (tẩm rượu nóng), 2g ngưu tất.
  • Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc chung với 600ml nước trên lửa nhỏ trong 20 phút. Uống khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.

13. Bài thuốc chữa cảm hàn

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 6g bạch thược, 12g sài hồ, 12g trần bì, 4g cam thảo, 3 lát gừng tươi.
  • Thực hiện: Cho nguyên liệu vào ấm sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ khoảng 30 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống. Dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

14. Bài thuốc chưa sốt rét cơn lâu không khỏi kèm theo bị cảm

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 8g bạch truật, 8-12g sài hồ, 6g bạch thược, 4g chích thảo.
  • Thực hiện: Các vị thuốc cho hết vào ấm và tiến hành sắc chung với 500ml nước chỉ trong 15 phút trên lửa nhỏ. Chia lượng thuốc thu được thành nhiều lần uống, dùng 1 thang/ngày.

15. Bài thuốc chữa nhức đầu, đau mình, mặt đỏ, lưỡi khô

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 20g thục địa, 8g chích thảo, 8-12g nhục quế, 8g can khương.
  • Thực hiện: Vị thuốc trên đem cho tất cả vào ấm rồi đổ 600ml nước vào sắc trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước chỉ còn phân nửa. Có thể chia thuốc làm 2 lần uống, dùng 1 thang/ngày.

16. Bài thuốc chữa cảm hàn, sợ rét, nôn ói và chân tay lạnh

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g ma hoàng, 8g nhân sâm, 20g thục địa, 20g bạch truật, 16g sài hồ, 4g chích thảo, 8g nhục quế, 8g can khương, 3 lát gừng.
  • Thực hiện: Tất cả các vị thuốc trên đem cho vào ấm cùng với 1 lít nước. Sắc trên lửa nhỏ trong 15 phút. Dùng như nước lọc thường ngày với liều lượng 1 thang/ngày.

17. Bài thuốc chữa bệnh sốt sợ rét, không ra mồ hôi, nhức đầu đau mình

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 8g chích thảo, 8 – 12g ma hoàng, 12g quan quế, 4g trần bì, 3 lát gừng tươi.
  • Thực hiện: Vị thuốc trên cho vào ấm sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi lượng nước chỉ còn 1/3. Chia làm 2 lần uống trong ngày khi thuốc còn ấm, dùng 1 thang/ngày.

18. Bài thuốc chữa đau tức bụng dưới, xung quanh rốn kéo lên phía hông

  • Chuẩn bị: 40g đương quy, 40g nhân sâm, 40g cam thảo phu tử chế, 20g bạch truật, 2g nhục quế.
  • Thực hiện: Các dược liệu đã chuẩn bị cho hết vào ấm. Tiến hành sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ chỉ trong 15 phút. Chia lượng nước thuốc thu được thành nhiều lần uống trong ngày. Liều lượng 1 thang/ngày.

19. Bài thuốc chữa cảm mạo phát sốt ở trẻ em

  • Chuẩn bị: 4g đương quy, 4g sa sâm, 8g sinh địa, 3,2g bạch thược, 1,6g xuyên khung, 1,2g tiêu khương, 10 sợi cỏ bắc.
  • Thực hiện: Các vị thuốc nêu trên cho vào ấm sắc với khoảng 800ml nước trên lửa nhỏ. Tắt bếp khi lượng nước thuốc còn khoảng 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.

20. Bài thuốc chữa chứng đau sóc, tay chân lạnh ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 12g xuyên khung, 6g hương phụ, 4g thanh bì, 4g long tởm thảo, 4g chỉ xác, 4g chích thảo, 2g tân lang, 2g tiêu khương, 1,2g phụ tử chế.
  • Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên đem sắc với 500ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày và dùng với liều 1 thang/ngày.

21. Bài thuốc bổ máu

  • Chuẩn bị: 8g đương quy, 6g quế chi, 6g sinh khương, 6g đại táo, 10g bạch thược, 50g đường phèn.
  • Thực hiện: Các vị thuốc đem cho vào ấm và tiến hành sắc cùng 600ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn 200ml. Thêm đường vào và chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.

22. Bài thuốc chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay mê

  • Chuẩn bị: 100g đương quy, 40g viễn chí, 40g xương bồ, 60g táo nhân, 60g ngũ vị tử, 80g khởi tử, 40g đởm tinh, 40g thiên trúc hoàng, 40g long cốt, 60g ích trí nhân, 40g chu sa, 80g hồ đào nhục, 60g bá tử nhân.
  • Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn. Sau đó thêm mật ong vào và làm thành viên 4g. Mỗi ngày uống 2 lần, 1 viên/lần và duy trì liên tục trong khoảng 15 ngày.

23. Bài thuốc trị chảy máu cam không ngừng

  • Chuẩn bị: Đương quy với liều lượng tùy ý.
  • Thực hiện: Tiến hành sao khô và tán nhỏ dược liệu. Sử dụng với liều lượng 4g/lần và tần suất 2 – 3 lần/ngày.

24. Bài thuốc chữa viêm quanh khớp vai, đau nhức cánh tay

  • Chuẩn bị: 12g đương quy, 10g ngưu tất, 8g nghệ.
  • Thực hiện: Cho tất cả vị thuốc vào ấm sắc chung với 500ml nước đến khi còn 1 nửa thì ngưng. Chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Liều lượng 1 thâng/ngày. Cần kết hợp với bài tập giơ tay cao lên dần để bệnh nhanh chóng được khắc phục.

25. Bài thuốc chữa trị sa sinh dục

  • Chuẩn bị: 10g đương quy, 10g đảng sâm, 10g bạch truật, 8 sài hồ, 12g thăng ma, 6g trần bì, 10g tục đoạn, 10g quất hạch, 4g cam thảo.
  • Thực hiện: Các dược liệu trên cho hết vào ấm và sắc với 600ml nước trên lửa nhỏ. Nước thuốc rút xuống còn khoảng 1/3 là đạt. Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng với liều lượng 1 thang/ngày.

26. Bài thuốc chữa cao huyết áp và các triệu chứng tim mạch

  • Chuẩn bị: 31g đương quy, 31g sinh địa, 31g mạch môn, 10g tri mẫu, 31g long đởm, 15,5g lô hội, 31g chi tử, 6g vân mộc hương, 1,5g xạ hương, 31g hoàng liên, 31g hoàng cầm, 31g hoàng bồ, 15,5g đại hoàng, 15,5g hà thủ ô, 31g thạch cao.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn. Tiếp đến cho thêm mật ong vào và làm thành viên khoảng 0,5g. Uống với liều lượng 4 viên/lần, 3 lần/ngày. Nên bổ sưng gừng tươi vào trong khẩu phần ăn mỗi ngày.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng đương quy

Đương Quy: Loại Sâm Quý Chữa Bệnh Phụ Khoa
Những điều cần lưu ý khi sử dụng sâm đương quy

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng đương quy, đồng thời hạn chế những phát sinh không mong muốn thì bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Tuyệt đối không được sử dụng đương quy đối với những trường hợp đang gặp vấn đề về tiêu hóa như phân lỏng hoặc tiêu chảy.
  • Có thể sử dụng kết hợp đương quy với rượu sẽ góp phần làm tăng tác dụng bổ máu.
  • Phần đầu của rễ đương quy có tác dụng bổ máu tốt nhất, trong khi phần cuối giúp cải thiện hoạt huyết và phần thân lại có cả hai tác dụng hoạt huyết và bổ máu. Hãy sử dụng đúng phần cần thiết để đạt được kết quả như mong muốn.
  • Không nên sử dụng đương quy cùng lúc với thuốc chống đông máu, để tránh nguy cơ chảy máu kéo dài do tác động chống ngưng tập tiểu cầu.
  • Phụ nữ có dự định mang thai hoặc đang mang thai không nên sử dụng đương quy vì sẽ có nguy cơ gây sảy thai cao.
  • Người bệnh tiểu đường, rối loạn máu hoặc viêm loét đường tiêu hóa cần cẩn trọng khi sử dụng đương quy.
  • Sử dụng đương quy trong thời gian dài có thể gây ra một số tác dụng phụ như kích ứng da, chán ăn, rối loạn cương dương, đầy hơi, huyết áp thấp và rối loạn tiêu hóa.

Những thông tin mà bài viết tổng hợp về dược liệu đương quy chỉ có giá trị tham khảo. Một số bài thuốc vẫn chữa được xác thực về tính công hiệu. Chính vì thế cần tham khảo thầy thuốc hay bác sĩ trước khi dùng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Nguồn: Tổng hợp

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x