Hoa Kim Ngân – Vị Thuốc Quý Trong Đông Y

Hoa Kim Ngân

Kim ngân là loài hoa được trồng để làm cảnh ở nhiều gia đình Việt Nam. Không những có hoa thơm màu sắc rực rỡ, kim ngân hoa còn là vị thuốc quý trong Đông y có tác dụng chữa nhọt độc, mẩn ngứa, rôm sảy, tiêu độc, mụn nhọt, viêm mũi dị ứng, cảm cúm, thấp khớp,…

1. Kim ngân – loài thảo dược thu hút bởi những bông hoa xinh xắn

1.1 Tên gọi, danh pháp

  • Tên tiếng Việt: Kim ngân (Hoa và Cuống).
  • Tên khác: Kim ngân hoa; nhẫn đông; song bào hoa; nhị hoa; kim đằng.
  • Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

1.2 Đặc điểm tự nhiên

Kim ngân là loại cây mọc hoang dại ở nhiều tỉnh vùng núi nước ta, nhất là Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình, Phú Thọ, Nghệ An…

Hoa kim ngân thu hút bởi hình ống xẻ hai môi, môi lớn lại xẻ thành 3 hoặc 4 thùy nhỏ, phiến của tràng dài gần bằng ống tràng. Do đặc tính tự nhiên của hoa là chuyển màu, nên trên cây thường cùng một lúc có cả hai màu hoa: Màu trắng như bạc của hoa mới nở và màu vàng như vàng của hoa nở đã lâu. Bởi thế, hoa mới được gọi tên là Kim ngân, tức: Vàng bạc.

Kim ngân hoa

Cây kim ngân còn được gọi là nhẫn đông bởi đây là loài cây cho lá xanh tốt vào mùa đông. Nếu hái hoa để làm thuốc, phải hái vào lúc hoa sắp nở hoặc hoa mới nở, vẫn còn đang màu trắng, chưa chuyển sang vàng, mới đảm bảo được dược tính của loài hoa này.

2. Tác dụng của hoa kim ngân

Kim ngân có vị ngọt, tính hàn (lạnh), không độc, quy kinh tại 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong dân gian, được nhân dân sử dụng để chữa sốt, mụn nhọt, tả, lỵ, giang mai…

Ở một số nơi, kim ngân còn được dùng để pha nước uống thay trà. Tuy nhiên, những người tỳ vị hư hàn không có nhiệt độc không nên dùng.

Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ. Trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân còn được mở rộng hỗ trợ điều trị có kết quả một số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trường hợp dị ứng khác.

Hoa Kim Ngân

3. Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng:

  • Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (cành và lá), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản.
  • Người lớn: Ngày uống 2 – 4 liều/ 2 – 4 ống, trẻ em từ 1 – 2 liều/1 – 2 ống.
  • Đơn thuốc trên thêm 3g ké đầu ngựa cùng một công dụng và liều dùng.

Ngân kiểu tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) chữa mụn nhọt, sốt, cảm:

  • Hoa Kim ngân 40g, liên kiều 40g, tinh tới tuệ 16g, cát cánh 24g, dạm dậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g.
  • Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 12g.

Chữa cảm cúm:

  • Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, man kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.

Chữa sởi:

  • Hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.

Chữa viêm phổi:

  • Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa đất bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Kim ngân, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20 g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. sắc uống, ngày 1 thang.

Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết, khởi phát:

  • Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:

  • Kim ngân 20g, hoàng đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên đào nhân, mỗi vị 12 g; đình lịch tử 8 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):

  • Kim ngân 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đai phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):

  • Kim ngân 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đai phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm cầu thận cấp tính:

  • Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g; vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):

  • Kim ngân 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sốt xuất huyết:

  • Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi mẫu 8g.

Chữa mụn nhọt:

  • Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; hối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):

  • Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g, cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g. Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.

Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):

  • Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):

  • Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi trẻ em:

  • Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.

Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):

  • Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển dậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.

Chữa viêm phần phụ cấp tính:

  • Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã dề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:

  • Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g;chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Ngoài vị kim ngân trong bài (gọi là kim ngân khôn, tên khoa học Lonicera japonica), nhân dân còn dùng một cây kim ngân khác, gọi là kim ngân dại (tên khoa học là Lonicera dasystyla Rehder), có thân xanh và nhẵn, lá xanh, nhẵn chia thùy khi còn non, lá bắc hình dùi, hẹp, dài (dài nhất 10ml), bầu nhẵn. Một loài nữa hay được dùng cũng có lá bắc hình dùi, dài, hẹp, nhưng bầu có lông, có tên khoa học là Lonicera confusa DC.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x