Tên Huyệt:
Bạch = trắng; Hoàn = vòng tròn bằng ngọc; Du = nơi ra vào của khí, nghĩa là huyệt.
Theo người xưa, xương cùng cụt gọi là Bạch hoàn cốt, là nơi mà các đạo gia (người tu) quý như ngọc. Huyệt ở gần chỗ đó, vì vậy gọi là Bạch Hoàn Du (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Ngọc Hoàn Du, Ngọc Phòng Du.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 30 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt quan trọng để trị bệnh phụ khoa (Bạch Hoàn có nghĩa là bạch đới, khí hư).
Vị Trí:
Vị trí huyệt bạch hoàn du
Ngang đốt xương thiêng 4, cách tuyến giữa lưng 1, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cân của cơ lưng to, chỗ bám của cơ mông to, phía ngoài khối cơ chung của các cơ ở rãnh cột sống, xương cùng.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, thần kinh mông trên, nhánh dây thần kinh sống cùng 4.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S3 hoặc S4.
Châm Cứu:
Châm thẳng 1-1, 5 thốn – Cứu 3-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.s
Nguồn: Thaythuocuaban.com
>>> Xem thêm: Huyệt Âm Khích