Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn

Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn

Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn” là tên gọi của một bài thuốc cổ xưa từ thời nhà Thanh (Trung Quốc) lưu hành cho đến nay. Với thành phần gồm 8 vị: Kỷ tử, cúc hoa, thục địa, hoài sơn, sơn thù, bạch linh, trạch tả, đan bì; có công dụng tư thận, dưỡng can, trị can thận suy, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm, huyết áp cao… suy giảm chức năng do tuổi tác; được ghi lại trong sách “Y cấp thực giám” từ thế kỷ XVI.

Thành phần của bài thuốc Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn

  • Thục địa
  • Hoài sơn
  • Sơn thù
  • Bạch linh
  • Trạch tả
  • Đan bì
  • Kỷ tử
  • Cúc hoa

Thực chất, đây là phương thang có nguồn gốc từ bài thuốc cổ có tên gọi là Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia thêm kỷ tử và cúc hoa, được ghi lại trong y thư cổ “Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết“.

Tác dụng của bài thuốc Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn

Công dụng:

  • Tư thận, dưỡng can.
  • Chủ trị can thận hư nhược.
  • Trị nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, thị lực giảm.
  • Các trường hợp mỏi mệt, ăn ngủ kém.
  • Trị chứng huyền vựng thể can thận âm hư.
  • Huyết áp cao.

Theo quan niệm của y học cổ truyền, mắt có quan hệ mật thiết với các tạng phủ. Thiên Đại hoặc luận, sách Linh khu viết: “Ngũ tạng lục phủ chi tinh khí giai thượng chú vu mục nhi vi chi tinh” (tinh khí của lục phủ ngũ tạng đều dồn lên mắt mà thành tinh hoa). Mắt là khiếu của can, can chủ việc tàng chứa huyết dịch, mắt nhờ huyết mới thấy được. Nếu can huyết không đủ thì mắt tối hoa, nặng thì sinh chứng quáng gà mờ mắt.

Theo thuyết ngũ hành, can thuộc mộc, thận thuộc thuỷ, mộc sinh thuỷ nên can mộc được sinh ra từ thận thuỷ. Khi thận thuỷ suy lâu ngày thì can mộc không được nuôi dưỡng đầy đủ nên can huyết, can âm dần khô kiệt mà làm phát sinh các chứng bệnh về mắt như hoa mắt, khô mắt, nhức mắt, mắt đỏ, chảy nước mắt… Vả lại, cổ nhân có câu: “ất quý đồng niên, can thận đồng trị”. Vậy nên, theo y học cổ truyền, để điều trị các bệnh về mắt, phòng chống lão hóa và bảo vệ mắt, nhất thiết phải chú trọng bồi bổ thận âm và can âm.

Với cấu trúc gồm bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn có công năng tư bổ can thận, gia thêm kỷ tử để tăng sức tư bổ can thận, sinh tinh minh mục và cúc hoa để thanh tán phong nhiệt, bình can minh mục và giải độc, Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn là phương thang rất thích hợp cho việc phòng chống các bệnh lí thuộc lĩnh vực nhãn khoa.

Chỉ định sử dụng cho:

  • Người suy can thận, can thận hư nhược.
  • Người mắt kém, bị hoa mắt, thị lực giảm.
  • Người mắc các chứng bệnh đau đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém.
  • Phụ nữ can thận, âm hư.
  • Người muốn tăng cường sức khỏe can thận.

Chú ý: không dùng bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.

Giải thích phương thuốc Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn

Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn
Các vị thuốc làm nên bài Kỷ Cúc Địa Hoàng Hoàn
  • Thục địa hay Địa hoàng là vị thuốc quý được chế biến từ củ cây Sinh địa. Theo các tài liệu cổ thục địa có vị ngọt, tính hơi ôn, vào 3 kinh tâm, can, thận. Thường được sử dụng trong các bài thuốc bổ thận, tráng dương, làm đen râu, tóc, chữa huyết hư… và nhiều chứng bệnh khác.
  • Hoài sơn có vị ngọt, tính bình, bổ vào cả 4 kinh tì, vị, phế và thận. Công dụng: bổ tì vị, chi tả, bổ phế thận, sinh tân, chỉ khát bình suyễn, sáp tinh,… Có vai trò rất lớn trong y học.
  • Sơn thù có tác dụng bổ can, bổ thận với khả năng: Trị lưng gối đau mỏi, liệt dương, ù tai, đàn ông di tinh, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ. Bổ can thận, làm tinh khí bền; cầm không ra mồ hôi nhiều ở người bệnh lâu ngày, suy nhược. Điều trị bệnh tiểu gắt, tiểu tiện nhiều lần trong ngày, tiểu đêm nhiều lần.
  • Bạch linh có tên gọi khác là Phục linh, là một trong những vị thuốc hiếm bổ vào cả 5 kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị. Với công dụng: lợi thủy, bổ tỳ, thẩm thấp, định tâm, dùng để chữa tiểu tiện khó khăn, thủy thũng chướng man, tiết tả, phục thần, tịnh tâm, an thần, chữa hồi hộp mất ngủ,…
  • Trạch tả vị ngọt đắng, tính hàn, lợi về kinh thận, bàng quang. Có công hiệu lợi thủy thẩm thấp, tả nhiệt, chữa tiểu tiện bất lợi, tiểu rắt, tiểu ra máu, tiểu buốt, phù thũng, tiêu chảy, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mỡ máu cao.
  • Đan bì có công năng thanh nhiệt lượng huyết, hoạt huyết hỏa ứ. Chủ trị: Phát ban, khái huyết, nục huyết, sốt hư lao, cốt chưng, vô kinh, bế kinh, nhọt độc sưng đau, sang chấn.
  • Kỷ tử có tính bình, vị ngọt, lợi về kinh gan, thận, có công dụng bổ gan thận, nhuận phế, tăng cường thị lực. Đồng thời, thảo dược này cũng thích hợp dùng trong các trường hợp cải thiện tình trạng suy nhược cơ thể, mệt mỏi, lưng gối đau mỏi, chóng mặt, ù tai, mắt nhìn mờ, di tinh…
  • Cúc hoa trị chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt các chứng du phong do phong nhiệt ở Can gây nên, nặng một bên đầu.

Lưu ý

  • Thục địa không dùng cho người tỳ vị, hư hàn, người dương khí suy, dương khí thiếu. Ngoài ra Thục địa kỵ các thứ huyết, hành, củ cải cần kiêng hoặc sử dụng cách nhau ít nhất 1 giờ.
  • Cúc hoa kỵ bạch truật, rễ câu kỷ, tang căn, bạch bì. Không dùng cho người khí hư, vị hàn, tiêu chảy, dương hư, tì vị hư.
  • Trạch tả sợ hải cáp, văn cáp. Không dùng cho người lâm khát, thủy thủng, thận hư, tinh thoát.
  • Câu kỷ tử kỵ với những người bị dị ứng phấn hoa, không dùng cho bà bầu và ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa.
  • Sơn thù kỵ thấp nhiệt, tiểu không thông, sợ cát cánh, phòng phong và phòng kỷ.
  • Đan bì kỵ ngò, tỏi, sợ bối mẫu, đại hoàng. Không dùng cho người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy, phụ nữ có thai, kinh nguyệt đều, tỳ vị hàn hư.

Nguồn: Tổng hợp

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x