Mật mông hoa – Buddleja officinalis, Buddlejaceae
Tên khoa học: Buddleja officinalis Maxim. Buddlejaceae (họ Bọ chó).
Mô tả cây: Cây nhỏ, có nhánh non phủ lông đơn, sít nhau, màu hung hay trăng trắng, có những lông tuyến. Lá xoan hay thuôn hình ngọn giáo 5-15 cm × 1-3 cm, nhọn hay có mũi ở đầu, nguyên hay có răng, nhẵn ở trên, có lông bột ở dưới, dạng màng hay hơi dai. Hoa trắng, vàng vàng, thành chùy ở ngọn thường hẹp, dài 15 cm, gồm những xim có cuống, nhiều hoa. Quả nang hóa sừng, thuôn bầu dục, dài hơn đài.
Phân bố, sinh thái Phân bố: Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn có ở Trung Quốc. Sinh thái: mọc rải rác trong rừng vùng núi đá vôi. Ra hoa tháng 2-4, có quả 5-8.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Hoa, rễ, lá (Flos, radix et folium Buddleiae officinalis) thường gọi là mật mông hoa. Thu hái vào mùa xuân, lúc hoa chưa nở hết mang về phơi khô. những hoa màu tro, nhiều nụ, có lông mịn, không lẫn cành lá là tốt. Rễ thu hái quanh năm.
Thành phần hóa học: Hoa chứa iridoid (buddlejosid, methylcatalpol), flavonoid (apigenin, linarin), saponin (buddlejasaponin, mimengosid), phenylethanoid glycosid (acteosid; biosid).
Tác dụng dược lý: Làm giảm triglycerid và cholesterol toàn phần trên chuột, chống viêm tế bào thần kinh, chống viêm tĩnh mạch, chống oxy hóa .
Công dụng và cách dùng: Hoa dùng làm thuốc nhãn khoa: chữa đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, tia máu đỏ trong mắt. Ngoài ra còn giúp sáng mắt, tiêu viêm, mát dịu và chữa mắt quáng gà.
Lá non, cành và vỏ rễ của cây làm thuốc trừ phong thấp. Lá còn dùng ngoài giã đắp trị sưng lở.
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn