Ngũ vị – Schisandra chinensis, Schisandraceae
Tên khác: Ngũ vị (Bắc), Sơn hoa tiêu, Ngũ mai tử.
Tên khoa học: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill., Schisandraceae (họ Ngũ vị).
Mô tả cây: Dây leo thân gỗ to, dài 5-7 m, có thể hơn. Thân cành màu xám nâu, có nốt sần, cành non hơi có cạnh. Lá mọc so le, hình trứng, dài 5-11 cm, rộng 3-7 cm, gốc thuôn hẹp, đầu có mũi nhon, mép khía răng nhỏ, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới có lông ngắn ở gân những lá non, cuống lá dài 1,5 – 3 cm. Hoa đơn tính, khác gốc, màu vàng trắng, có mùi thơm. Quả tròn, mọng, mọc thành chùm có cuống dài ở đầu cành hay nách lá, khi non có màu xanh lục rồi vàng lục, khi chín quả có màu đỏ thẫm. Quả có đường kính khoảng 4 – 6 mm, mỗi quả chứa 2 hạt nhẵn.
Mùa hoa: tháng 5 – 7; mùa quả: tháng 8 – 9
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Quả chín phơi hay sấy khô gọi là Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis). Dược liệu có nhiều vị (ngọt, mặn, đắng, chua, cay) do đó có tên là Ngũ vị tử.
Dược liệu là quả khô hình cầu không đều hoặc hình cầu dẹt, đưòng kính 5-8 mm. Mặt ngoài màu đỏ, đỏ tía hoặc đỏ thẫm, nhăn nheo, có dầu, thịt quả mềm. Có trường hợp mặt ngoài màu đỏ đen hoặc phủ lớp phấn trắng. Có 1-2 hạt hình thận, mặt ngoài màu vàng nâu, sáng bóng. Vỏ hạt mỏng, giòn. Thịt quả mùi nhẹ. vị chua. Sau khi đập vỡ, nhân hạt màu trắng, có mùi thơm, vị cay, hơi đắng.
Thành phần hóa học: Trong quả có thành phần chính là các lignan (chisandrin, schisandrol, các schisantherin A, B, C, D), tinh dầu, sesquiterpen, và các acid hữu cơ.
Công dụng, cách dùng: Các hoạt chất trong Ngũ vị tử có tác dụng trên gan, đặc biệt có tác dụng cả trong trường hợp viêm gan siêu vi. Được dùng trong y học hiện đại điều trị viêm gan.
Đông y dùng chữa hen suyễn, ra mồ hôi trộm, di tinh, tiêu chảy kéo dài, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi…
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn