Nụ Áo Tím – Đặc Điểm, Tính Vị Và Công Năng

Nụ Áo Tím - Đặc Điểm, Tính Vị Và Công Năng

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cúc bạc đầu, Nụ áo tím.
  • Tên khoa học: Vernonia patula (Ait.) Merr.
  • Họ: Cúc (Asteraceae).
  • Công dụng: chữa viêm ruột – dạ dày cấp tính, tiêu chảy, cảm mạo phong nhiệt, nhức đầu, sốt, cảm lạnh, sốt xuất huyết. Dùng cho phụ nữ chữa rong huyết hoặc sau khi sinh đẻ uống để trừ hậu sản.

Mô tả

  • Cây thảo, sống hàng năm, cao khoảng 60cm, có khi đến 1m. Thân cứng, hình trụ, hơi có lông, thường phân cành ở khoảng giữa cành mảnh, có khía mờ. Lá mọc so le, hình thoi, dài 2,5 – 5cm, rộng 1 – 1,5cm, gốc thuôn, đầu hơi nhọn, mép khía răng cưa, mặt dưới phủ tông trắng, cuống lá dài 1,5cm, lá ở ngọn gần như không cuống.
  • Cụm hoa mọc ở đầu cành thành ngù có lá, cuống dài 4 – 6cm, mang nhiều đầu hình cầu, hoa màu tím, tổng bao có lá bắc ở dưới ngắn dạng gai, lá bắc trên hình bầu dục, có lông ở mặt ngoài, tràng hình trụ, có 5 thuỳ có tuyến, nhị có bao phấn  xe ở gốc và nhọn ở đầu, mào lông dài rụng sớm Quả bế có 4 – 5 cạnh, nhẵn.
  • Mùa hoa quả: tháng 6 – 10.

Nụ Áo Tím - Đặc Điểm, Tính Vị Và Công Năng

Phân bố, sinh thái

Vernonia Schreb là một chi lớn gốm các loài phân bổ rộng rãi từ vùng ôn đới đến nhiệt đới. Ở Việt Nam, chi này có 25 loài, trong đó nụ áo tím được coi là loài cỏ dại, phân bố rải rác khắp nơi, từ độ cao khoảng 1000m trở xuống Vùng phân bố của nụ áo tím trên thế giới bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Lào và các nước khác ở vùng Đông – Nam Á.

Nụ áo tím thường mọc lẫn với các loại cỏ thấp trên đất ẩm ở vườn, bãi hoang quanh làng bản, ven đường đi và nương rẫy. Ra hoa quả nhiều vào cuối mùa hè đến đầu mùa thu. Hạt nhỏ dễ phát tán, cây con mọc từ hạt rải rác từ cuối mùa xuân đến đầu mùa hè. Ở Ấn Độ và đảo Ja Va, ngọn non được dùng làm rau xanh.

Bộ phận dùng

Toàn cây, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hè, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô.

Nụ Áo Tím - Đặc Điểm, Tính Vị Và Công Năng

Tác dụng dược lý

Viện dược liệu đã nghiên cứu một số tác dụng dược lý của nụ áo tím và thu được kết quả như sau:

  1. Tác dụng kháng proge ofagen. Dùng phương pháp McPhail thử trên thỏ cái chưa trưởng thành 600 – 700g, lô tiêm estrasid 6 ngày, sau đó tiêm progesteron 5 ngày rồi xét nghiệm tổ chức học niêm mạc tử cung, thấy lớp đệm và tuyến phát triển mạnh. Ở lô cho uống cao nụ áo tím chiết cồn  liều tính theo (dược liệu khô là 10g/kg và 20g/kg, thấy lớp đệm và tuyến giảm 33%). Điều đó chứng  tỏ nụ áo tím có tác dụng kháng progestagen khá.
  2. Tác dụng kháng estrogen dùng phương pháp Lerner thử trên chuột nhắt cái trưởng thành (cắt bỏ cả 2 bên buồng trứng, rồi chăm sóc chuột 15 ngày). Kiểm tra tế bào âm đạo, nếu đã cắt tốt thì không thấy tế bào sừng. Sau đó chia chuột làm 3 lô, lô đối chứng không dùng gì sẽ vẫn không thấy tế bào sừng. Lô chuẩn dùng eslrasild, 100% có tế bào sừng. Lô extrasid có dùng dịch chiết nụ áo tím liều 5g/kg, 60% có tế bào sừng: liều 10g/kg thì 50% có tế bào sừng. Điều đó chứng tỏ nụ áo tím có tác dụng kháng estrogen khá.
  3. Tác dụng co bóp tử cung: Trên tử cung chuột lang cô lập theo phương pháp Magnus, dịch chiết nụ áo tím 1:1 với nồng độ từ 0,5 đến 4% trong dịch nuôi có tác dụng chủ yếu. Trên tử cung thỏ thí nghiệm tại chỗ theo phương pháp Nicolaev liều 2,5 – 3 ml/kg, sau khi uống 2 giờ, có tác dụng tăng co bóp rõ rệt.
  4. Tác dụng chống viêm cấp: trên mô hình gây phù chân chuột bằng kaolin ở chuột cống trắng, với liều tính theo dược liệu khô là 10g/kg: phù giảm 45,5%.
  5. Tác dụng chống viêm mạn: trên mô hình gây u hạt thực nghiệm ở chuột cống trắng, liều 10g/kg u hạt giảm 30,9% và liều 15g/kg giảm 40,9%
  6. Tác dụng trên tuyến ức: Nụ áo tím với liều 10g/kg và 15g/kg ở chuột cống non, không thấy có ảnh hưởng trên tuyến ức. Độc tính cấp: Đã xác định được LD50 ở chuột nhắt trắng dùng uống tính quy ra dược liệu khô của nụ áo tím là 48,75g/kg.
  7. Tác dụng tên tăng sinh bạch cầu: Cao chiết bằng ether dầu và chiết bằng cloroform cây nụ áo tím có tác dụng ức chế tăng sinh bạch cầu dòng lympho L 1210 và tế bào u P 388 dòng lympho trong thí nghiệm invitro. Từ cao chiết clorofrom đem tinh chế sơ bộ, có tác dụng trên tế bào u P388 cả in vitro và inviro.

Tính vị, công năng

Nụ áo tím có vị đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng bổ, hạ sốt, làm ra mối hôi, tán hàn, làm se, giảm tiêu chảy.

Công dụng

Toàn cây nụ áo tím được dùng để chữa viêm ruột – dạ dày cấp tính, tiêu chảy, cảm mạo phong nhiệt, nhức đầu, sốt, cảm lạnh, sốt xuất huyết. Dùng cho phụ nữ chữa rong huyết hoặc sau khi sinh đẻ uống để trừ hậu sản. Dùng ngoài, giã đắp trị mụn nhọt. Ngày 15-30g sắc uống.

Bài thuốc có nụ áo tím

  • Chữa sốt xuất huyết: Nụ áo tím 15g, vỏ núc nác hoặc lá khế 10g, nụ hòe 5g. Các vị  sao vàng sắc chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liều 3 – 5 ngày (kinh nghiệm của Thái Bình).
  • Chữa  rong kinh: (Cả cây  nụ  áo tím 20g toàn cây bạc  thau hoa đầu (argyreia capitafa Choisy) 10g, lá ngải cứu 5g sắc uống trong ngày, dùng 3 – 5 ngày. Có thể giã nát ép lấy nước uống.
  • Bài thuốc cai đẻ: Toàn cây nụ áo tím, lá chàm mèo là ké hoa đào và dây tơ hồng vàng (Sưu tân ở miền núi phía bắc, cần nghiên cứu xác minh).

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x