Rau mát
Tên gọi khác: Cây cùi dừa, rau mác bao.
Tên khoa học: Monochoria vaginalis (Burm.f.) Presl.
Tên đồng nghĩa: Pontederia vaginalis Burm.f., Pontederia plantaginea Roxb.
Họ: Bèo tây (Pontederiaceae).
Công dụng: dùng để giải nhiệt chữa cảm nắng, đau dạ dày, lỵ, chữa lợi răng bị sưng viêm, mưng mủ, có thể được dùng thay rau xào, nấu canh hoặc muối dưa để ăn.
Mô tả
- Cây thảo thuỷ sinh, cao 25 – 30 cm. Thân mảnh, hình trụ, mọc bỏ ngang trong bùn, bén rễ ở những mấu.
- Lá mọc so le, hình trứng rộng, dài đến 7 cm, rộng 4 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, gân nhiều hình cung, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá rất dài, phình to gốc và có tai ngắn.
- Cụm hoa mọc thành chùm ngắn hơn lá, 2.5 hoa, nom như mọc ở lưng chừng cuống lá, hoa màu xanh lơ; đài 3 răng; tràng 5 cánh rộng hơn là đài; nhị 6, có khi 3 hoặc 4, thường là 5.
- Quả nang, dài 5 – 9 mm, rộng 4 – 8 mm.
- Mùa hoa: tháng 10 – 12.
Phân bố, sinh thái
Chi Monochia Presl ở Việt Nam có 6 loài. Loài rau mát trên là cây quen thuộc, bởi sự phát bố rộng rãi khắp các địa phương, từ đồng bằng đến vùng núi, có độ cao dưới 1.000m. Loài này cũng phân bổ phổ biến ở các quốc gia nhiệt đới Đông Nam Á, Ấn Độ và Nam Trung Quốc.
Rau mát là cây thuỷ sinh nước ngọt. Cây thường mọc rải rác hoặc tập trung thành đám trên đất bùn, ngập nước (nông) ở ao hồ, kênh mương, đồng chiêm trũng… Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt và đẻ nhánh con từ gốc và thân rễ.
Bộ phận dùng
Toàn cây.
Thành phần hoá học
- Trừ rễ, các bộ phận khác của cây ăn được như rau.
- Cây rau mát chứa 3,1% protid, 8,2% glucid, 1,7% chất xơ, 2,6 mg% caroten và 26,2 mg% vitamin C.
Tính vị, công năng
Rau mát vị hơi đắng, tính bình, có công năng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, bài năng, lợi tiểu.
Theo tài liệu Trung Quốc, sách “Nam ninh thị dược vật chí” ghi: rau mát vị ngọt, tính mát; còn sách “Thiểm Tây trung được chí” ghi: vị đắng, tỉnh bình. Về công năng, rau mát có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ lỵ [TDTH, 1996: 2058].
Công dụng
Toàn cây rau mát được dùng để giải nhiệt chữa cảm nắng, đau dạ dày, lỵ. Ngày 15 – 20g (tươi dùng 30 – 60g) sắc lấy nước uống. Để chữa lợi răng bị sưng viêm, mưng mủ, lấy rễ (hoặc toàn cây cũng được) sắc đặc, ngậm nước, cố để dịch nước tiếp xúc nhiều với chỗ bị bệnh.
Thân và lá rau mát được dùng làm thức ăn nuôi lợn. Ngọn và lá non có thể được dùng thay rau xào, nấu canh hoặc muối dưa để ăn. Hoa cũng ăn được, có tác dụng làm mát.
- Ở Campuchia, hoa và cây được bán ở chợ, được dùng ăn với lẩu mắm. Cả cây được sắc uống để giải nhiệt, chữa cảm nắng.
- Ở Mianma, toàn cây rau mát được dùng để điều trị các bệnh rối loạn đường tiêu hoá, hen suyễn, đau răng [Perry et al., 1980: 329].
- Ở Indonesia, dịch sắc rễ được dùng chữa đau dạ dày, các bệnh về gan, đau răng, hen.
Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại:1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn