Thạch vĩ
Tên tiếng Việt: Thạch bì, Thạch lan, Phi đao kiếm, Kim tinh thảo
Tên khoa học:Pyrrosia lingua (Thunb.) Farwell
Họ: Polypodiaceae (Ráng)
Công dụng: Lợi tiểu, thông lâm, thanh thấp nhiệt, làm thuốc lợi tiểu.
Mô tả cây
Cây thạch vĩ là một loại dương xỉ nhỏ, có thân rễ nằm ngang, dài tới 0,5m, dày vào khoảng 4mm, có nhiều nhánh phân chia theo lối đơn túc. Trên thân rễ có nhiều vẩy to, ở mặt dưới từng quãng có nhiều rễ hình sợi, phân nhánh mọc đối. lá có hai loại: lá bất thụ và hữu thụ. Lá hữu thụ có cuống dài tới 9cm, phiến lá hình lưỡi mác rộng, dài 11-13cm, rộng 2-3cm. mặt trên nhẵn màu xanh lục, mặt dưới màu nâu nhạt có nhi u ổ tử nang phủ khắp trừ trên gân giữa. nhìn qua kính kiển vi ta sẽ thấy ổ tử nang cấu tạo bởi một đám tử nang phân cách nhau bởi những lông hình sao có cuống dài. Các lá bất thụ có cuống ngắn hơn, độ 5cm, với phiến lá hình trái xoan hơi hình mác, dài khoảng 9-11cm, rộng 3-4cm. Mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu lục nâu, gân lá hình lông chim. Cả hai mặt đều nhẵn.
Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây thạch vĩ mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta: thường gặp mọc bám ở các cây to hoặc trên các bức tường cũ nát. Còn thấy mọc cả ở Trung Quốc (Phúc Kiến, Đài Loan, Triết Giang, Giang Tô, An Huy, Hoa Nam), Nhật Bản.
- Người ta dùng lá, toàn cây hay thân rễ tươi hay phơi khô.
- Có thể thu hoạch quanh năm.
Thành phần hoá học
Sơ bộ nghiên cứu vị thuốc, thấy có phytosterol, tannin thuộc loại pyrocatechic, những đường khử oxy, các chất béo và các chất vô cơ (G. Herman, 1. Ciulei và Vũ Văn Chuyên, 1960)
Tác dụng dược lý
- Tác dụng trên giun đất lấy 350g cây, dùng ete etilic lấy kiệt trong máy soxhlet. Bốc hơi chỗ ete, sẽ được chừng 13g cao. Chất cao này khong có tác dụng trên giun đất. bã còn lại sau khi chiết bằng ete, được chiết lại bằng cồn 90 rồi bốc hơi rượu sẽ được 14g cao mềm. Hoà tan cao này trong nước cất. dùng dung dịch cao này trong nước với nồng độ 5% thử trên giun đất, làm giun chết sau 45 phút.
- Phòng thí nghiệm ký sinh trùng thuộc Trường đại học y khoa Hà Nội (1960) có thử tác dụng trên nhi u loại ký sinh trùng khác nhau, thì thấy có tác dụng rõ rệt đối với sán lá ruột (Fasciolopsis buski). Ký sinh trùng chết sau 15 phút khi cho thuốc.
Công dụng và liều dùng
Tính vị theo tài liệu cổ: vị đắng ngọt, hơi hàn, vào 2 kinh phế và bang quang. Có tác dụng lợi tiểu, thông lâm, thanh thấp nhiệt. làm thuốc lợi tiểu. Vị thuốc mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Người ta dùng thạch vĩ làm thuốc lợi tiểu, dùng trong trường hợp tiểu tiện ra sỏi, tiểu tiện ra máu, viêm niệu đạo, bàng quang. Còn dùng làm thuốc bổ, thân rễ chữa bệnh thận, ung nhọt, lở loét, ngộ độc do lưu huỳnh.
Nấu với dầu, bôi lên nơi tóc không mọc để chữa bệnh tóc rụng
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc
Chú thích:
Ngoài cây thạch vĩ kể trên, người ta dùng nhiều loại Pyrrhosia khác như Pyrrhosia sheareri (bar.) Ching (lô sơn thạch vĩ), Pyrrhosia petiolosa (Christ) Ching, Pyrrhosia pekinensis (C.Chr) Ching cùng họ và cùng một công dụng. Năm 1958, Viện nghiên cứu y học Bắc Kinh (hệ dược) có nghiên cứu cây thạch vĩ Pyrrhosia sheareri thì thấy trong thạch vĩ có chừng 0,83% saponozit, chất tannin, anthraglucozit và phản ứng flavonozit.
Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại:0869 111 269
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn