Thương truật – Atractylodes lancea, Asteraceae
Tên khác: Mao thương truật , Mao truật, Xích truật, Nam thương truật .
Tên khoa học: Atractylodes lancea (Thunb.) DC., Asteraceae (họ Cúc)
Mô tả cây: Cây nhỏ, sống lâu năm, cao 30-70 cm. Rễ củ, kích thước to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi. Thân thẳng, ít phân nhánh. Lá mọc cách, cuống rất ngắn hoặc không có, mép có răng cưa nhọn; lá ở gốc chia 3 thùy, thùy giữa to hơn hơn nhiều so với hai thùy bên; lá phía trên hình mác, phiến nguyên.. Cụm hoa đầu, mọc ở ngọn cành, bao bọc bởi nhiều lá bắc xếp lợp, hoa hình ống, màu trắng hoặc tím nhạt, hoa cái phía ngoài, hoa lưỡng tính phía trong, tràng xẻ 5 thùy; nhị 5; nhụy có đầu vòi chia 2, bầu có lông mềm. Quả khô. Mùa hoa: tháng 8-10.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Thân rễ (Rhizoma Atractylodis), thu hoạch vào mùa xuân, thu. Đào lấy thân rễ, loại bỏ đất cát và rễ con, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô. Dùng nguyên hoặc sao cám (Đun nóng cám trong chảo đến khi bốc khói, cho phiến thương truật vào, sao cho tới khi mặt ngoài chuyển thành màu vàng thẫm, lấy ra, sàng bỏ cám. Cứ 100 kg Thương truật phiến dùng 10 kg cám gạo).
Thành phần hóa học: Tinh dầu, glycosid kali atractylat, hydroxyatractylon, acetoxyatractylon, hinesol, polysaccharid,…
Công dụng và cách dùng: Trị đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, kích thích tiêu hóa, làm thuốc bổ. Trị phù (nhờ lợi tiểu, làm ra mồ hôi), trị ho, dùng ngoài trị nấm da, phối hợp các vị khác trị đái tháo đường, viêm dạ dày, viêm ruột, thấp khớp, nhức đầu dưới dạng nước hãm.
Ghi chú: Cây Bắc thương truật (Atractylodes chinensis (DC.) Koidz) cũng được dùng
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn