Trắc bách – Platycladus orientalis, Cupressaceae
Tên khác: Trắc bá.
Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco, (Thuja orientalis L. = Biota orientalis (L.) Endl.), Cupressaceae (họ Hoàng đàn).
Mô tả cây: Cây nhỏ, cao vài mét, phân nhiều nhánh. Tán lá hình tháp. Các cành dẹt mang lá xếp thành những mặt phẳng thẳng đứng, song song với thân làm cho cây có dáng đặc biệt. Lá mọc đối, dẹt, hình vảy, màu lục ở cả 2 mặt. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình đuôi sóc ở đầu cành nhỏ; hoa cái hình nón tròn, mọc ở gốc cành nhỏ, khi thành quả có đường kính 1,5-2 cm, hình trứng hoặc gần hình cầu, bao bọc bởi nhiều lớp vảy dẹp màu lục, mỏ quặp ra phía ngoài, chứa 2 hạt; hạt hình trứng, vỏ ngoài cứng, nhẵn, không có cạnh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa tháng 4, mùa quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Cành non (Cacumen Platycladi orientalis) và hạt (Bá tử nhân – Semen Platycladi orientalis), thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất là tháng 9-11, hái cả cành, cắt bỏ cành to, phơi khô trong mát. Hạt thu hái vào mùa thu, đông, phơi khô, xát bỏ vảy ngoài, lấy nhân phơi khô.
Thành phần hóa học: Lá có chứa flavonoid (rutin, quercitrin, quercetin, amentoflavon), tinh dầu (chủ yếu α-pinen, α-cedrol, limonen, α-terpinolen, caryophyllen,…). Hạt có chất béo và saponin.
Công dụng và cách dùng: Trắc bách diệp được dùng cầm máu trong trường hợp thổ huyết, đái ra máu, tử cung xuất huyết, băng huyết, rong kinh, lợi tiểu, ho, sốt, giúp tiêu hoá. Bá tử nhân dùng chữa mất ngủ hay quên.
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn