Tên khác: Bả dột, Cà dót, Mần tưới tía
Tên khoa học: Ayapana triplinervis (Vahl) R.M.King & H.Rob. (Eupatorium ayapana Vent.) hoặc (Eupatorium triplinerve Vahl), Asteraceae (họ Cúc).
Mô tả cây: Cây thảo, mọc thành bụi, thân cao 40-50 cm, màu tím nhạt. Thân tròn nhẵn, màu đỏ nhạt hoặc tím nhạt. Lá mọc đối, hình mũi mác, đầu nhọn, 6-8×10-12 mm, mép nguyên, đặc biệt có gân giữa to màu tím và 2 gân phụ, cuống lá ngắn, vò lá có mùi thơm. Hoa hình đầu hợp thành ngù, mọc ở ngọn thân và nách lá, màu trắng nhạt hơi phớt hồng. Quả bế nhẵn có 5 khía và tận cùng bằng một mào lông trắng dễ rụng.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Lá (Folium Eupatorii) hay toàn cây trên mặt đất (Herba Eupatorii), thu hái khi cây chưa ra hoa (thường vào mùa hạ), phơi trong râm hay sấy khô nhẹ.
Thành phần hóa học: Toàn cây có coumarin (herniarin hay 7-methoxy coumarin, ayapin), tinh dầu (thymohydroquinon dimethyl ether hay 2,5-dimethoxy-p-cymen) và một số hợp chất khác như acid béo, alcol béo.
Công dụng và cách dùng: Theo kinh nghiệm dân gian, nước sắc lá Ba dót uống có tác dụng chống viêm, giảm đau bụng kinh, chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hóa, lá tươi giã nát đắp tại chỗ dùng để cầm máu.
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh