Cây cóc
Tên gọi tiếng Việt: Sấu tàu, cóc.
Tên khoa học: Spondias dulcis Soland. ex Forst.f.
Họ: Đào lộn hột (Anacardiaceae).
Công dụng: thường dùng ăn, trị tiêu chảy.
Mô tả
- Cây nhỡ, cao 5 – 10m. Cành có nhiều chấm trắng.
- Lá mọc so le, 4 – 5 đôi lá chét hình thuôn, phiến lệch, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng hơi tròn, cuống lá kép tròn ở gốc và dẹt ở phía trên.
- Cụm hoa hình chùy rộng, dài bằng lá, phân nhánh, nhẵn hoặc có ít lông: dài có răng cửa bầu dục; cánh hoa thuôn nhọn, nhị hơi ngắn hơn cánh hoa; bầu không cuống.
- Quả mọng, hình bầu dục, nhẵn, khi chín màu vàng, hạt có nhiều lông dài dạng gai dày.
Phân bố, sinh thái
Chi Spondias L. ở Việt Nam có 3 loài, trong đó có loài cây cóc (S. cytherea Sonnerat) kể trên, được nhập nội để trồng lấy quả ăn.
Cây cóc có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á hoặc Nam Á. Có tài liệu cho rằng xuất xứ của loài này từ đảo Polynedi (Võ Văn Chi, 1997). Cây mọc tự nhiên ở vùng rừng thưa, đồng thời cũng được trồng khá phổ biến tại Philippin, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Ôxtraylia và một vài đảo quốc khác ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cây cóc được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam, nhất là ở vùng Nam Bộ và Đông Nam Bộ.
Cây cóc có thể sinh trưởng và phát triển tốt ở cả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm. Cây ưa sáng, nên nếu bị các loài cây gỗ khác che bóng chúng có rất ít quả và thậm chí không ra quả. Cây cóc sống được trên nhiều loại đất, bao gồm đất của vùng núi đá vôi, đất bazan, đất pha cát hơi chua… và có khả năng chịu hạn tốt.
Bộ phận sử dụng
Lá, vỏ thân và quả; dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học
Cây cóc chứa chất gồm là arabinogalactan từ chất gồm này người ta đã tách được polysaccharid mà thành phần chính chứa galactose, arabinose, manosexylon, rhamnose, acid glucononic và các dẫn chất 4 – 0 – methyl của chúng [Maritza, Gladys Leon de Pinto, Carbohydrate Research 338(2003) 619-624].
Tác dụng dược lý
Trong thử nghiệm dược lý phần trên mặt đất của cây cóc, đã nhận xét thấy tác dụng chống co thắt cơ trơn trên hồi tràng cô lập chuột lang (Bhakuni DC et al., 1969: 260).
Tính vị, công năng
Vỏ có vị chát, có tác dụng làm săn.
Công dụng
Quả có thịt cứng, chứa nhiều dịch màu vàng, có vị chua, thường dùng ăn. Ở Campuchia, vỏ cóc phối hợp với vỏ chiêu liêu, nghệ được dùng sắc uống để trị tiêu chảy (Võ Văn Chi, 1997: 296).
Ở Indonesia, phụ nữ lấy lá trộn với một số dược thảo khác để tẩy rửa làm sạch cơ thể sau khi sinh đẻ (Perry M.L et al., 1980: 16 – 17).
- Ở Ấn Độ, quả có mùi vị giống như quả dừa hoặc quả xoài và ăn được, nhưng không được tất cả mọi người ta thích. Quả tươi cho dịch ép thơm ngon có thể dùng làm đồ uống hoặc nước quả. Lá được luộc hoặc hấp và ăn. Lá đôi khi được nấu với thịt để làm mềm thịt. Quả được coi là một nguồn cung cấp sắt (Chadha YR, 1976: 16 – 17).
Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại:1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn