Cây Giá – Vị Thuốc Trị Các Vết Loét, Mụn Nhọt

Cây Giá - Vị Thuốc Trị Các Vết Loét, Mụn Nhọt

Cây giá

Tên khoa học: Excoecaria agallocha L.

Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Công dụng: trị vết thương, các vết loét, xoa đắp trị bệnh phong thấp khớp và liệt, mụn nhọt, eczema, ghẻ.

Cây Giá - Vị Thuốc Trị Các Vết Loét, Mụn Nhọt

Mô tả

  • Cây nhỏ hay cây bụi, luôn xanh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
  • Lá mọc so le, hình trái xoan, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5 – 8 cm, rộng 2,5 – 4,5 cm, mép nguyên hơi lượn sóng, có 2 tuyến nhỏ ở gốc lá, cuống lá mảnh dài khoảng 2 cm có 2 hạch nhỏ ở gốc, lá kèm nhỏ.
  • Cây đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc. Cụm hoa mọc ở kẽ lá có cả hoa đực và hoa cái hoặc chỉ có một loại hoa. Cụm hoa đực nhiều hoa và dài hơn cụm hoa cải. Hoa đực có lá bắc hình vảy, đài 3 răng hình dải nhọn, nhị 3, chị nhị phình ở gốc, bao phấn nút ở định hoặc ở bên. Hoa cái có lá bắc giống hoa đực, dài 3 răng hình tam giác nhọn, bầu hình trứng, 3 ô, mỗi ô có một noãn.
  • Quả nang, hình cầu, có 3 cạnh, có vòi nhụy tồn tại, hạt 3, hình cầu, màu xám nhạt.
  • Mùa hoa: tháng 3 – 6.

Phân bố, sinh thái

Chi Excoecaria L. có 5 loài ở Việt Nam nhưng chỉ có cây giá sống trong môi trường đặc biệt của rừng ngập mặn ven biển (Mangrove). Cây phân bố ở hầu hết ở các tỉnh ven biển, từ Quảng Ninh đến Cà Mau. Đây cũng là loại phân bố phổ biến ở các nước nhiệt đới Đông Nam Á, nam Trung Quốc, Australia, New Caledoni, quần đảo Fiji và Polynesia (Nguyễn Tiến Bân, et al., 2003).

Cây giá thuộc loại cây gỗ nhỏ hoặc nhỡ, ưa sáng, thường mọc thành quần thể hoặc lẫn với các loài khác, như sú, vẹt, tràm, trên nền đất phù sa yếu ở cửa sông. Cây chịu được ngập nước, nhưng nồng độ muối ở những nơi này thường thấp. Cây giá sinh trưởng nhanh, mỗi năm tăng trưởng đến 1m về chiều cao và 2 cm đường kính (Vu Van Dung, et al., 1997). Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây.

Thành phần hóa học

Toàn cây chứa một chất nhựa độc màu vàng nhạt, có thể làm mù mắt, còn được trộn với nhựa cây sui làm tên độc và thuốc duốc cá [The wealth of raw material in India, 1952].

Lá và chất nhựa độc có tác dụng gây xổ mạnh và làm trụy thai, đắp trị ung nhọt, các chất daphnan có thể gây ung bướu, vỏ và chồi cây gây độc cho da và gây ngứa là do các saponintoxin.

Gỗ có vị thơm khi đốt như trầm [Phạm Hoàng Hộ, 2006].

Vỏ cây chứa 10 – 15% tanin, các chất béo thuộc nhóm glycerid, lignoceric, cerotic, oleic và acid linoleic, hỗn hợp các ester diterpen bao gồm các diterpen có 20 nguyên tử carbon ester hoá gốc acid carboxylic. Hỗn hợp này gồm 3 nhóm: nhóm 1 gồm các đồng phân hydrocarbon không no: 9, 13, 14 ortho – ester nhu 5β – hydroxyresiniferonol – 6α, 7α epoxyd, Nhóm 2 gồm các đồng phân như 5 β, 12 β dihydroxyresiniferonol 6α, 7α – epoxyd; nhóm 3 gồm các chất 13 carbon không nọ và 20 diester không no như 12 – deoxyphorbol (Prosea, 2001).

Ngoài ra cây giá còn chứa các alcaloid nhóm piperidin.

Cây Giá - Vị Thuốc Trị Các Vết Loét, Mụn Nhọt

Tác dụng dược lý

Cao chiết với aceton từ cây giá được thử nghiệm về tác dụng độc hại đối với các ấu trùng: có hiệu quả diệt ấu trùng muỗi Anopheles stephensi L.

Cao chiết từ lá cây giả thể hiện hoạt tính kháng virus có ý nghĩa đối với virus thể khảm ở thuốc lá, và chất phorbol ester 12 – deoxyphorbol 13 – (3E, SE – decadienoat) phân lập từ lá và thân cây giá thể hiện hoạt tính kháng HIV. Chất sau này còn là một chất có tác dụng mạnh đẩy H3 – phorbol dibutyrat ra khỏi màng não chuột cống trắng. Để nghiên cứu tìm kiếm các thuốc chống ung thư, đã nghiên cứu sàng lọc các 17 – diterpen phân lập từ gỗ chứa nhựa của cây giá mọc ở Nhật bản bằng một hệ thống thử nghiệm hợp lực in vitro.

Trong thử nghiệm gây ung thư giai đoạn 2 in vivo, trên khối u của chuột nhắt trắng dùng chất khởi đầu là 7, 12 – dimethylbenz – 1 – anthracen và chất tăng xúc tác là TPA, ent – 36 – hydroxy – 15 – beyeren – 2 – one thể hiện hoạt tính chống tăng xúc tác trên khối u rõ rệt.

Tính vị, công năng

  • Nhựa mủ cây giả rất độc, có tác dụng gây xổ, sẩy thai, có thể làm mù mắt.
  • Vỏ cây gây nôn, sổ.
  • Lá cũng có độc tính.

Công dụng

Người ta thường dùng nhựa mủ cây giá làm thuốc duốc cá và cũng có khi dùng là tán thành bột thả xuống nước với mục đích này.

Nhựa mủ có thể được dùng chữa loét mạn tính, có nơi dùng kết hợp với nhựa sui để tầm tên độc Nhựa Thủ cũng được áp dụng có hiệu quả để trị vết thương ở cả người và động vật.

Lá tươi giã đắp trị các vết loét. Dịch là nấu với dầu dùng xoa đắp trị bệnh phong thấp khớp và liệt. Gỗ cỏ nhựa thơm chứa dầu có thể dùng làm thuốc chữa mụn nhọt, eczema, ghẻ.

Rễ cây giá giã lẫn với gừng, chúng làm thuốc chườm trị sưng, chân tay. Hạt phơi nắng, có thể chế với dầu dùng trị ghẻ.

Nguồn: Cuốn Danh Lục Cây Thuốc Việt Nam, Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 1900 636 891
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x