Hoàng kỳ có tên khoa học là Astragalus membranaceus (Fisch) Bunge, thuộc họ Đậu (Fabaceae), là một loài cây mọc hoang dại ở Trung Quốc, tuy nhiên đây là một vị thuốc quý được sử dụng trong Đông y với tác dụng bổ khí, chữa chứng suy nhược cơ thể, mệt mỏi, kém ăn, yếu sức.
1. Đặc điểm của cây hoàng kỳ
Đây là loài cây thân thảo, sống lâu năm thường cao từ 50 đến 80cm. Thân cây thằng đứng với nhiều cành, rễ rất khỏe và dai, đâu sâu xuống lòng đất và nó thường có bán kính khoảng 1-2mm.
Lá cây hoàng kỳ thường mọc so le, với nhiều lông được ghép bằng 6-13 lá chét hình trứng dài, rộng 3-8mm.
Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, cuống dài từ 5-12cm, đài hoa hình chuông có răng cưa và hoa màu vàng nhạt, quả có hình dạng dẹt như quả đậu.
Đây là loại cây thường tìm thấy ở các vùng đất cát, thông thoáng và thường gặp nhiều ở một số tỉnh Trung Quốc. Ở Việt Nam có trồng thử nghiệm ở Đà Lạt và SaPa nhưng vẫn còn hạn chế. Hoa nở vào tháng 6-7 và thu hoạch quả vào tháng 8-9.
2. Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng là rễ của cây, phơi khô hay bào chế.
Rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30 cm đến 90 cm, đường kính 1 cm đến 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột; phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.
Rễ cây thường được thu hoạch vào mùa thu và mùa xuân và đối với cây 3 năm trở lên. Rễ càng to khỏe, chắc thịt thì càng tốt, rễ đem về cắt đầu, rửa sạch, cắt lát mỏng rồi đem phơi.
3. Bào chế
- Hoàng kỳ phiến: Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô.
- Hoàng kỳ chích mật: thái phiến, lấy mật ong, hòa với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg thì dùng 2,5 kg đến 3,0 kg mật ong.
4. Thành phần hoá học
Trong Hoàng kỳ có polysaccarid: astragalan, saccarose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm.
Saponin: người ta đã tách ra được các astragalosid như: astragalosid I, astragalosid II, astragalosid III, astragalosid IV, astragalosid V, astragalosid VI, astragalosid VII, astragalosid VIII,isoastragalosid I, isoastragalosid II, soyasaponin I…
Flavonoid: 2′,4′ – Dihydroxy-5,6- Dimethoxyisoflavane… Các acid amin: Cholin, Betain, acid Folic…Sistosterol.
5. Tác dụng của cây hoàng kỳ
5.1 Theo Y học hiện đại
Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, Hoàng kỳ có một số tác dụng sau:
- Trên hệ thống tuần hoàn: Hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hay do mệt mỏi mà suy kiệt thì tác dụng lại càng rõ rệt. Ngoài ra còn có tác dụng làm giãn mạch, kết quả của sự giãn mạch ngoại vi dẫn đến việc làm cho máu tới nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, cũng do giãn mạch ngoại vi, huyết áp hạ thấp, do mạch tim và mạch thận giãn nở nên cũng ảnh hường làm thông tiểu tiện.
- Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc Hoàng kỳ cho thấy có tác dụng lợi tiểu trong những nghiên cứu thực nghiệm trên chó.
- Tác dụng kháng sinh: Hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lị Shigella trong ống nghiệm.
5.2 Theo Y học cổ truyền
- Hoàng kỳ là một vị thuốc dùng trong phạm vi Đông y làm thuốc bổ khí, trừ mụn độc, lợi tiểu, làm hết đau, hút mủ, là thuốc quan trọng chữa bệnh nhọt độc khó vỡ, chữa nhiều bệnh của trẻ con, phụ nữ có máu xấu không ra hết, đàn ông hư tổn.
- Hoàng kỳ chích mật có tác dụng bổ cho chức năng tiêu hoá, giúp chữa bệnh trong trường hợp trẻ con và người lớn biếng ăn, cơ thể suy nhược, gầy yếu, tiêu chảy lâu ngày, hay ra mồ hôi.
- Những năm gần đây, người ta dùng hoàng kỳ để chữa những trường hợp lở loét mãn tính, suy nhược lâu ngày, huyết áp cao, mạch máu nhỏ dễ đứt vỡ, viêm thận mãn tính với albumin niệu, cơ thể suy nhược hay ra nhiều mồ hôi. Ngày dùng 3 – 9g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao.
6. Bài thuốc có Hoàng kỳ
6.1 Hoàng kỳ lục nhất thang
Dùng chữa toàn thân suy nhược, chân tay mỏi mệt rời rã, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng không muốn ăn uống, nhiều mồ hôi, sốt.
Hoàng kỳ sao mật 6 phần, cam thảo 1 phẫn (một nửa dùng sống, một nửa sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần uống 4-8g bột này, vào sáng, trưa và chiều. Có thể sắc uống.
6.2 Hoàng kỳ kiện trung thang
Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi: Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.
6.3 Thập toàn đại bổ
Chữa khí huyết bất túc, hư lao, ho khan, ăn kém, di tinh, thắt lưng đau gối yếu, vết thương lâu lành; phụ nữ băng, rong kinh.
Đảng sâm 150g, Bạch truật 100g, Phục linh 80g, Cam thảo 80g, Đương quy 100g, Xuyên khung 80g, Bạch thược 100g, Thục địa 150g, Hoàng kỳ 150g, Quế nhục 100g.
7. Một số lưu ý khi sử dụng hoàng kỳ
Dưới đây là các lưu ý khi sử dụng hoàng kỳ cần được áp dụng như:
- Nên uống hoàng kỳ vào buổi sáng. Trong trường hợp sau khi uống cảm thấy bất kỳ dấu hiệu nào bất thường thì nên ngưng uống. Chỉ nên sử dụng tối đa khoảng 15g hoàng kỳ mỗi ngày để tránh lạnh dụng. Nếu sử dụng quá liều có thể dẫn đến hậu quả là bệnh càng nặng hơn, mẫn cảm, kích động chân tay hay một số triệu chứng khác.
- Không nên dùng hoàng kỳ khi người bệnh đang bị bệnh nhiễm trùng, sốt, viêm.
- Nên hỏi về các dạng bảo chế khác nhau của hoàng kỳ để lựa chọn cho phù hợp với mục đích sử dụng của bạn.
- Hiện chưa có các bằng chứng xác định cho việc dùng hoàng kỳ ở phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Có thể xảy ra những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi và trẻ bú mẹ. Vì vậy, hãy hỏi bác sĩ trước khi sử dụng hoàng kỳ cho đối tượng này.
- Liệt kê tất cả các thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng… bạn đang sử dụng và thông báo cho bác sĩ biết nhằm tránh những tương tác thuốc có hại.
- Trẻ em có thể dùng hoàng kỳ dưới chỉ định của bác sĩ hoặc thầy thuốc phù hợp về liều dùng và cách dùng.
- Thận trọng không nên dùng hoàng kỳ cho những người bệnh mắc tăng huyết áp, bệnh tim, khó thở.
Trên đây là những thông tin về hoàng kỳ – vị thuốc thường có trong các bài thuốc cải thiện sức khỏe, hỗ trợ điều trị một số bệnh lý liên quan đến thận mãn tính. Để đạt được tác dụng tốt nhất, hạn chế tác dụng phụ và tương tác làm giảm hiệu quả của thuốc đang dùng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng vị thuốc bổ này.
Nguồn: Tổng hợp
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 0869 111 269
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn