Khổ qua – Momordica charantia, Cucurbitaceae
Tên khác: Mướp đắng, Lương qua
Tên khoa học: Momordica charantia L., Cucurbitaceae (họ Bầu bí).
Mô tả cây : Dây leo bằng tua cuốn, thân có góc cạnh, ở ngọn hơi có lông tơ. Lá mọc so le, dài 5-10 cm, rộng 4-8 cm, phiến lá chia 5-7 thùy hình trứng, mép có răng cưa đều, mặt lá màu nhạt hơn mặt trên, trên gân lá có lông ngắn. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, đơn tính cùng gốc, có cuống dài, cánh hoa màu vàng nhạt, đường kính hoa khoảng 2 cm. Quả hình thoi dài 8-15 cm, trên bề mặt có nhiều u nổi lên, quả chưa chín có màu vàng xanh, khi chín có màu vàng hồng. Hạt dẹp dài 13-15 mm, rộng 7-8 mm, quanh hạt có màng màu đỏ giống như màng hạt gấc.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến:
Quả (Fructus Momordicae charantiae)
Hoa (Flos Momordicae charantiae),
Rễ (Radix Momordicae charantiae),
Hạt (Semen Momordicae charantiae),
Lá (FoliumMomordicae charantiae), lá (Folium Momordicae charantiae).
Quả thu hái khi có màu vàng lục, dùng tươi. Hạt lấy ở quả chín phơi khô. Lá và rễ thu hái quanh năm, dùng tươi.
Thành phần hóa học: Quả có chứa polysaccharid, saponin (nhóm cucurbitacin, oleanan, ursan và các saponin steroid), flavonoid và các hợp chất phenol; ngoài ra còn có các acid amin, chất béo và khoáng chất. Hạt có dầu béo, momordicosid A, B. Lá chứa momordicin I, II, III; cucurbitan triterpenoid, alkaloid (vicin).
Công dụng và cách dùng: Quả, lá, rễ dùng trị tiểu đường, bệnh gan mật, chữa ho, sốt, đái buốt, phù thũng; dùng ngoài trị nhọt.
Hoa, lá, rễ dùng trị lỵ.
Ở Trung Quốc dùng trị đột quỵ tim, hạ sốt. Ở Ấn Độ dịch quả dùng trị rắn cắn.
Theo Khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH
- Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
- Điện thoại: 1900 636 891
- Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
- Website: DongYQuangMinh.vn