Kiến Cò

kiến cò

Tên tiếng Việt: Bạch hạc, Kiến cò, Chóm phòn (Tày), Uy linh tiên, Cây lác, Cỏ linh chi

Tên khoa học: Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz

Tên đồng nghĩa: Justicia nasuta L.

Họ: Acanthaceae (Ô rô)

Công dụng: Hắc lào, lở, rắn cắn (Rễ, lá giã bôi). Hạ huyết áp, chữa viêm phế quản, lao phổi ở giai đoạn đầu, ho, phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp.

>>> Xem thêm: Tảo Hưu

1. Mô tả cây

Cây Kiến cò hay còn được gọi là cây Bạch hạc

Cây nhỡ cao 1,5m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành.

Lá mọc đối có cuống, phiến là hình trứng thuôn dài, phía cuống tù, đầu nhọn, dài 2-9cm, rộng 1-3cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn.

Hoa nhỏ, màu trắng hơi điểm hồng mọc thành xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hay đầu thân.

Quả nang, phía dưới dẹt không chứa hạt, phía trên chứa 4 hạt, có khi chỉ có 2 hạt, hạt hình trứng hai mặt lồi.

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây bạch hạc mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, Đông châu phi. Có khi được trồng làm cảnh.

Người ta thường dùng rễ cây, dùng tươi hay khô làm thuốc. Rễ tươi mới đào bẻ đôi để một lúc lâu sẽ có màu đỏ.

Lớp vỏ ngoài dễ bong tróc ra. Mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa mùi sắn rừng. Mùa hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Đôi khi người ta chỉ dùng vỏ rễ, có khi dùng cả lá.

3. Thành phần hoá học

Bạch hạc chứa flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, tannin

Từ năm 1881, Liborrius đã nghiên cứu thấy trong rễ cây này có 1,87% chất gần giống axit cryzophanic và axit frangulic.

Tác giả cho đó là hoạt chất của cây và gọi là rinacantin đây là một chất màu đỏ anh đào, không mùi, không vị, tan trong cồn và dung dịch kiềm, khi đun sôi với axit clohydric không choglucoza

4. Tính vị, công dụng

Vị ngọt dịu, mùi hắc nhẹ, tình bình, có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp

Nhiều nơi trong nhân dân ta dùng cây bạch hạ chữa bệnh hắc lào và một số bệnh ngoài da như bệnh chốc lở (impetigo), bệnh mụn rộp loang vòng (herpes circine), eczema mãn tính.

Bài thuốc có bạch hạc

Chữa phong tê thấp, nhức gân xương, viêm khớp: Rễ bạch hạc, thiên niên kiện, thổ phục linh, tỳ giải, cỏ xước, cẩu tích, cốt toái bổ mỗi vị 10-15g, sắc uống.

Eczema, hắc lào, chốc lở, ngứa:

Lá và cành non tươi giã nát, them cồn 70o ngâm lấy nước bôi

Rễ tươi hoặc khô, giã nát, ngâm rượu hoặc dấm 7-10 ngày lấy nước bôi

Chữa lao phổi sơ nhiễm, viêm phế quản, ho: Thân và lá 20g, sắc thêm đường uống

Nguồn: Theo Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

>>> Xem thêm: Bổ Phế Kiện Phế Vương

 

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x