Vị Trí, Tác Dụng Và Cách Khai Thông Huyệt Đại Đôn

Vị Trí, Tác Dụng Và Cách Khai Thông Huyệt Đại Đôn

Trong y học cổ truyền, huyệt Đại Đôn được sử dụng để điều trị một số chứng bệnh và có ảnh hưởng đến khí huyết trong cơ thể.

Huyệt Đại Đôn là gì?

Đại” có nghĩa là to lớn.

Đôn” có nghĩa là cái gò đầy dặn.

Phần trước của ngón cái, nơi huyệt này được định vị vừa lớn vừa đầy đặn, do đó mà có tên là Đại đôn.

Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Đôn, có nghĩa là lớn đầy, ở đầu ngón chân cái, vị trí cách móng ngón chân bằng lá hẹ. Tức là ở sau góc móng ngón chân cái hai phân, trong chỗ ba chùm lông, bởi vì đầu ngón chân cái đôn hậu đầy đặn hình dạng như cái nắp tròn dài lớn, nên gọi là Đại đôn”.

Huyệt Đại Đôn nằm ở đâu?

Vị trí: Huyệt Đại Đôn nằm ở đầu ngón chân cái, cách móng ngón chân khoảng bằng chiều dài của lá hẹ, tức là ở vị trí cách góc móng ngón chân cái khoảng 2 phân (đơn vị đo chiều dài trong y học cổ truyền Trung Quốc).

Vị Trí, Tác Dụng Và Cách Khai Thông Huyệt Đại Đôn
Vị trí Huyệt Đại Đôn

Giải phẫu: Dưới da là chỗ bám của gân cơ duỗi dài riêng ngón cái vào xương đốt 2 ngón cái. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chày trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác dụng của huyệt Đại Đôn

Theo lý luận đông y: Thanh thần chí, Sơ tiết quyết khí, Hồi quyết nghịch, Lý hạ tiêu.

Theo y học cổ truyền hiện đại:

  • Thanh nhiệt, giải độc.
  • Giảm đau, sưng.
  • Dịch hoàn viêm.
  • Trị ngón cái đau.
  • Bụng dưới đau dữ dội.
  • Điều trị các bệnh về mắt, đầu, cổ.
  • Băng lậu, đái rắt, đái ra máu, đái dầm, hysteria.

Cách châm cứu huyệt Đại Đôn

Châm thẳng sâu 0,1-0,2 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Phối hợp huyệt Đại Đôn với các huyệt đạo khác

  • Phối Chiêu Hải trị hàn sán (Bách chứng).
  • Phối Kỳ Môn trị sán khí có khối cứng (Ngọc long).
  • Phối Trường Cường trị đau quặn thắt ở Tiểu trường (Thiên tinh hí quyết).
  • Phối Thái Xung trị bẫy loại sán (Nhập mòn).
  • Phối Tam Âm Giao trị đau quặn thắt ở Tiêu trường (Càn khôn sinh ý).
  • Phối Hoành Cốt, Quan Nguyên, Hợp Dương trị phụ nữ lậu huyết.
  • Phối Chi Âm trị dẻ ngược.
  • Phối Qui Lai trị thoát vị.
  • Phối Bách Hội, Tam Âm Giao, Chiếu Hải trị sa sinh dục.
  • Phối Ẩn Bạch, Thái Xung trị rong kinh.

Tham khảo của huyệt Đại Đôn

Huyệt Đại Đôn
Huyệt Đại Đôn
  1. «Giáp ất» quyển thứ 9 ghi rằng: “Đau tim đột ngột, mồ hôi ra, dùng Đại đôn làm chủ, thì xuất huyết sẽ ngưng ngay”.
  2. «Thiên kim» quyển thứ 30 ghi rằng: “Đại đôn chủ trị mắt không muốn nhìn, thổ dồn. Đại đôn chủ trị đau do thoát vị, dái thụt vào bụng, hàn sán làm sa sinh dục mà sưng lớn, trong bụng rốn sưng đau”.
  3. «Thiên kim dực» quyển thứ 17 ghi rằng: “Đau tim đột ngột, thoát mồ hôi, châm Đại đôn, đau bên trái châm bên phải, đau bên phải châm bên trái, nam tả nữ hữu, châm nặn ra tí máu thì đỏ”.
  4. «Tố vấn bệnh cơ khí tuyên bảo mệnh tập» ghi rằng: “Đầu dương vật đau không chịu nổi, thoát vị, phụ nữ đau trong âm hộ, đều châm Tỉnh huyệt của Túc Quyết âm Can là Đại đôn”.
  5. «Thông huyền phú» ghi rằng: “Đại đôn trừ được các loại chứng thoát vị, thoát vị bẹn” (Năng trừ thất sán chi thiên trụy).
  6. «Tịch hoằng phú» ghi rằng: “Táo bón cứu dùng Đại đôn” (Đại tiện bế sáp Dại đôn thiêu).
  7. «Ngọc long phú» ghi rằng: “Kỳ môn, Đại đôn trị sĩa dái” (Kỳ môn, Đại Đôn nũng trị kiên hiền sán khí).
  8. «Lọai kinh đồ dực» ghi rằng: “Huyệt này có thai và sau khi sinh đẻ đều không nên cứu”.
  9. «Tố vấn – Mâu thích luận» ghi rằng: “Đau bụng dưới từng cơn đột ngột kịch liệt thì châm Đại đôn”.
  10. «Trung quốc châm cứu học» Tác giả Thừa Đạm Am ghi rằng: “Dùng tim bấc đèn chấm dầu phụng đốt nổ trên huyệt này, có tác dụng cầm băng huyết ngay”.
  11. «Phối huyệt khái luận giảng nghĩa» ghi rằng: “Can chủ âm mà tiền âm lại là chỗ tôn cân qui tụ, hơn thế nữa Túc Quyết – âm kinh lại đi vòng quanh cơ quan sinh dục để xuống bụng dưới, bởi vậy các bệnh sán (thoát vị) đều thuộc về Can. Đại đôn là Tỉnh huyệt của Can kinh, lợi dụng đặc tính của nó là trực tiếp thư cân để điều Can khư tà, nếu là hàn thì bổ, nhiệt thì tả và nếu kèm phong thấp thì gia Khúc trì, ủy trung. Hàn khí trầm trọng lắm đến nỗi dái thụt vào đau thấu cả bụng dưới thì gia Ẩn bạch, hễ thấy hiệu quả rồi thì dùng tiếp các huyệt như Tam âm giao, Thái xung, Hành gian, Trung phong, Lãi cấu”.
  12. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng, huyệt này là Tỉnh huyệt của Túc Quyết âm Can kinh.
  13. Huyệt Đại đôn trong “Thiên kim” còn gọi là Thủy tuyền.
  14. Đại đôn là Tỉnh huyệt của Can kinh, chủ trị về bệnh cấp cứu. Cứu vào Ẩn bạch, Đại đôn để trị rong kinh, băng kinh, trên thực tiền lâm sàng thấy có hiệu quả. Tay trái nắm ngón chân cái, tay phải châm xiên ngay vào sâu 0,2 – 0,4 thốn, trị thoát vị hiệu quả tương đối tốt.

Nguồn: Tổng hợp

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x