Vông Nem

Vông nem

Vông nem

Tên tiếng Việt: Vông nem, Thích đồng, Co tóng lang (Thái), Bơ tòng (Tày), Hải đồng, Lá vông.

Tên khoa học: Erythrina variegata L.

Họ: Fabaceae (Đậu).

Công dụng: An thần, gây ngủ, hàn vết thương (Lá sắc uống). Lòi dom (Lá tươi hơ nóng đắp).

Vông nem

Mô tả cây

  • Cây cao từ 10-20m, mọc khắp nơi, nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá chét giữa rộng hơn là dài, dài 10-15cm, hai lá chét hai bên dài hơn rộng hình 3 cạnh.
  • Hoa màu đỏ tươi tụ họp từ 1-3 thành chùm dầy. Quả giáp dài 15-30cm, đen, hơi hẹp lại ở giữa các hạt. Trong mỗi quả có 5-6 hạt hình thận màu đỏ hoặc nâu, tễ rộng, hình trứng đen có vành trắng .

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và đuợc trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm hàng rào và lấy lá ăn, hoặc làm canh.

Thành phần hoá học và tác dụng dược lý

  • Lá và thân đều chứa một ancaloit có tác dụng làm giảm và có khi làm mất hẳn hoạt động thần kinh trung ương, tuy nhiên không ảnh hưởng tới độ kích thích vận động và sự co bóp của cơ.
  • Có tác giả còn lấy được chất saponin gọi là migarin (migarrhin) có tính chất làm dãn đồng tử.
  • Trong hạt có ancaloit gọi là hypaphorin C14H18O2N22.H2O. Hypaphorin là một chất có tinh thể, sau khi sấy khô, chảy ở 255°C (α)D=+930, tan trong nước khi chịu tác dụng KOH đặc, hypaphorin cho trimetylamin và indol. Hypaphorin đã tổng hợp được rồi. Chất hypaphorin tăng phản xạ kích thích của ếch và cuối cùng đưa đến trạng thái co giật uốn ván. Ngô ứng Long, ở phòng Dược lý Trường sĩ quan Quân y (1960) có nghiên cứu tác dụng dược lý của lá vông đi đên kết luận như sau:
  1. Tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương: Làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp.
  2. Tác dụng co bóp các cơ. Lá vông ít độc. Thí nghiệm trên chuốt nhắt trắng, chuột lang, chuột bạch, thỏ, mèo, chó, khỉ, đều không thấy hiện tượng ngộ độc nào. Trên thí nghiệm nước sắc 10% lá vông, 9% ° NaQ có tác dụng làm co cứng cơ chân ếch và cơ thắt trực tràng, co thắt cơ van, cơ hậu môn.

Tính vị, công năng

Theo văn y cổ truyền, lá vông nem có tác dụng sát trùng, tiêu cam tích.

Vỏ thân vông nem có vị đắng, cay, tính bình, vào các kinh: cam, tỳ, có tác dụng khư phong thấp, thông kinh lạc, sát trùng

Công dụng và liều dùng

Từ lâu đời, lá vông nem đã được nhân dân Việt Nam dùng làm thuốc an thần, dưới dạng như sau: Lá vông nem (loại bánh tẻ) rửa sạch luộc hay nấu canh ăn chữa mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt. Hoặc dùng cao lỏng lá vông ngày uống 2-4g, rượu thuốc 1-2g/ngày, thuốc hãm 2-4g/ngày (hãm như pha trà). Có thể dùng chung với lạc tiên. Tất cả đều uống trước khi ngủ.

Lá vông nem phối hợp với lá sen sắc uống chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu, giã nát vắt lấy nước uống và chưng nóng bã đắp vào hậu môn chữa lòi dom.

  • Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng vỏ cây vông già phối hợp với lá mần tưới, cỏ mần trầu, rễ ngưu tất mỗi thứ 10-15g. Sắc nước uống, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ sa sầm mặt mũi, chóng váng, mờ mắt. Vỏ vông nem chữa phong thấp, chấn tê phù, lưng gối đau nhức, lở ngứa.

Bài thuốc có vông nem

Chữa an thần, mất ngủ:

  • Lá vông nem tươi luộc hoặc nấu canh ăn.
  • Lá vông nem 16g, táo nhân 10g (sao đen), tâm sen 5g (sao thơm). Tất cả trộn đều, vò vụn, hãm với 1 lít nước sôi. Để nguội thêm hoa nhài tươi (2-3 bông), chia uống làm nhiều lần trong ngày. Dùng 5-7 ngày.
  • Lá vông nem 130g, lạc tiên 150g, tâm sen 2,2g, lá dâu 10g, đường 90g. Tất cả nấu thành cao lỏng vừa đủ 100ml. Ngày dùng 2 – 4 thìa cà phê, uống trước khi ngủ.

Chữa đau dữ dội vùng lưng và đầu gối:

Vỏ cây vông nem 60g, ngưu tất, xuyên khung, khương hoạt, địa cốt bì, ngũ gia bì, mỗi vị 30g, cam thảo 15g, ỹ dĩ nhân 60g, sinh địa 300g.

  • Tám vị đầu rửa sạch, sao giòn bẻ nhỏ, sinh địa cắt thành miếng lát mỏng.
  • Tất cả lấy vải xô bọc, ngâm trong 2100ml rượu, mùa đông ngâm 27 ngày, mùa hè ngâm 17 ngày.
  • Uống mỗi lần 50ml, ngày 3 lần.

Chữa chân tay co quắp không duỗi ra được:

Vỏ vông nem, đương quy, mẫu đơn bì, thục địa hoàng, ngưu tất, mỗi vị 30g, sơn thù dù, bổ cốt chỉ mỗi vị 15g. Nghiền thành bột, mỗi lần dùng 3g, nước 160ml, hành 5g, sắc còn 100ml. Bỏ bã uống lúc nóng.

Chữa một số bệnh ngoài da: Vỏ vông nem, vỏ cây dâm bụt, xà sang tử, rễ chút chít. Tất cả tán nhỏ, pha với rượu tỷ lệ 1:5. Dùng bôi ngoài.

Chữa đau răng: Vỏ vông nem, tán thành bột, rắc vào chỗ sâu.

Thuốc chữa rắn cắn: Hạt hay vỏ vông nem thái nhỏ, đun với một ít nước thành bột nhão đắp lên chỗ rắn cắn.

Nguồn: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Y DƯỢC QUANG MINH

  • Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hoà, Hà Nội
  • Điện thoại: 0869 111 269
  • Email: DongYDuocQuangMinh@gmail.com
  • Website: DongYQuangMinh.vn
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x